Tổng hợp các bài mẫu soạn bài Rừng xà nu của tác giả Nguyễn Trung Thành một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 10 mẫu soạn văn lớp 12 bài Rừng xà nu chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!
Xem thêm:
Top 10 mẫu soạn bài Rừng xà nu chi tiết nhất
Sô 1: Soạn bài Rừng xà nu
I. GIỚI THIỆU CHUNG
– Nguyễn Trung Thành là một bút danh khác của nhà văn Nguyên Ngọc. Ông vốn là nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp với tiểu thuyết nổi tiếng “Đất nước đứng lên”, một cuốn tiểu thuyết viết về cuộc chiến đấu bất khuất của các dân tộc Tây Nguyên.
– Sau này, ông vẫn tiếp tục viết về miền đất ấy. “Rừng xà nu” là một tác phẩm tiêu biểu. Truyện được viết vào mùa hè năm 1965, khi đế quốc Mỹ đổ quân ồ ạt vào miền Nam nước ta.
Có thể nói, Tây Nguyên chiếm một vị trí quan trọng trong sáng tác của nhà văn.
II. NỘI DUNG CHÍNH
“Rừng xà nu” là câu chuyện về cuộc “đồng khởi” của làng Xô man ở Tây Nguyên, được nhà văn Nguyên Ngọc mô tả bằng hình tượng thiên nhiên và hình tượng con người.
- Hình tượng cây xà nu – rừng xà nu: Đây là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà văn. Hình tượng cây xà nu- rừng xà nu nổi bật, xuyên suốt tác phẩm, vừa mang ý nghĩa thực, vừa mang ý nghĩa tượng trưng.
– Mở đầu là hình ảnh cánh rừng xà nu “đến hút tận mắt….chạy đến chân trời”.
Kết thúc tác phẩm cũng bằng hình ảnh “rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời” -> gây ấn tượng nổi bật, đọng lại dư âm trong tâm trí người đọc khi truyện đã khép lại.
a) Ý nghĩa thực : Cây xà nu được miêu tả cụ thể :
– Có vẻ đẹp và sức sống mãnh liệt ( Ham ánh nắng mặt trời, thân mọc thẳng, nhọn như một mũi tên…bạt ngàn khắp núi rừng, nhựa…thơm ngào ngạt).
– Có khả năng chịu đựng mọi thử thách, không gì tiêu diệt nổi ( một cây ngã gục, bốn năm cây con mọc lên, đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành…, ưỡn tấm ngực che chở cho làng…)
– Gắn bó thân thiết với cuộc sống người dân Tây Nguyên trong sinh hoạt hàng ngày ( lửa xà nu trong bếp mỗi nhà, trẻ con mặt lem luốc khói xà nu, đuốc xà nu theo con người đấu tranh chống giặc…) ; thấm vào nếp nghĩ và cảm xúc “không có cây gì mạnh bằng cây xà nu đất ta” (lời cụ Mết) ; là lá chắn để bảo vệ làng Xô man trước đạn pháo giặc.
b) Ý nghĩa tượng trưng :
Cây xà nu được miêu tả như một nhân vật có linh hồn, có tinh cách, đươc khắc họa trong sự hòa nhập, tương ứng với những phẩm chất của dân làng Xô man :
– Cây xà nu, rừng xà nu bị tàn phá khốc liệt, tượng trưng cho nhân dân làng Xô Man bị khủng bố tàn bạo, chịu nhiều đau thương uất hận.
– Cây xà nu ham ánh nắng và khí trời, tượng trưng cho dân Xô Man yêu tự do, yêu cuộc sống.
– Cây xà nu có khả năng chịu đựng mọi thử thách, không gì tiêu diệt nổi, tượng trưng cho dân Xô Man có sức chịu đựng ghê gớm trước sự khủng bố của kẻ thù.
– Cây xà nu sinh sổi nảy nở rất khỏe, cạnh những cây ngã gục có những cây con mọc lên, mạnh mẽ không gì cản nổi, tượng trưng cho hình ảnh dân Xô Man bám đất, giữ làng, theo cách mạng chống giặc qua nhiều thế hệ …
-> Cây xà nu trở thành biểu tượng cho cuộc sống và phẩm chất của dân làng Xô Man, của nhân dân Tây Nguyên. Đó cũng là lý do vì sao tác giả đặt tên cho truyện ngắn này là “Rừng xà nu”.
- Hình tượng nhân dân làng Xô Man: Được miêu tả tương ứng với rừng cây xà nu qua nhiều thế hệ, thể hiện sự nối tiếp và trưởng thành của nhân dân Tây Nguyên trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước.
a) Cụ Mết: Là thế hệ đi trước, tham gia chống giặc từ thời chống Pháp
– Là cây xà nu đại thụ của làng Xô man (được miêu tả qua dáng vẻ, cách nói, bản lĩnh, tấm lòng yêu thương đối với dân làng, đối với quê hương…)
– > Hình ảnh biểu tượng biểu tượng cho sức mạnh tinh thần có tính truyền thống, cội nguồn của các dân tộc Tây Nguyên.
– Là linh hồn của cuộc chiến đấu, là gạch nối giữa Đảng và dân làng đến với Cách mạng ; vững vàng, gan góc trong đấu tranh ; yêu thương chăm sóc thế hệ tương lai ; yêu qêu hương, tự hào về quê hương của mình…)
-> Cụ Mết tiêu biểu cho thế hệ già làng trong cuộc đấu tranh của dân tộc.
b) Nhân vật Tnú: Được tác giả tập trung khắc họa tính cách lẫn số phận, mang ý nghĩa tiêu biểu cho số phận và con đường giải phóng của nhân dân Tây Nguyên.
– Là một chú bé gan góc, táo bạo, trung thực, trung thành với Cách mạng (giặc khủng bố dã man vẫn cùng Mai hăng hái vào rừng nuôi cán bộ, quyết tâm học tập để làm cán bộ, gan dạ dũng cảm khi làm giao liên, bị giặc bắt, bị tra tấn, quyết không khai, chỉ tay vào bụng “Cộng sản ở đây…” ). Khi lớn lên, Tnú trở thành người lãnh đạo dân làng Xô man bình tĩnh vững vàng chống Mỹ Diệm.
– Yêu thương vợ con, dân làng và quê hương (Chứng kiến cảnh vợ con bị kẻ thù hành hạ, biết là thất bại, anh vẫn xông ra cứu. Xa làng Tnú nhớ làng, nhớ âm thanh và nhịp điệu sinh hoạt của làng ; khi về, anh nhớ tất cả mọi người…).
– Biết vượt lên mọi đau đớn và bi kịch cá nhân để dũng cảm chiến đấu, trả thù cho quê hương và gia đình (Khi xông ra cứu vợ con, anh bị bắt, bị đốt mười đầu ngón tay, Tnú quyết không kêu van à tiếng thét của anh trở thành hiệu lệnh cho dân làng giết giặc. Dù mất vợ con, dù hai bàn tay mỗi ngón chỉ còn hai đốt, Tnú vẫn nén đau thương, tham gia lực lượng vũ trang để góp phần giải phóng quê hương…).
– Có tinh thần kỷ luật cao : Ba năm đi bộ đội, dù nhớ làng nhưng được phép cấp trên mới dám về thăm làng. Khi được về thăm làng, dù rất lưu luyến song anh chấp hành đúng qui định, ở lại một đêm rồi ra đi…
* Tác giả đặc biệt miêu tả đôi bàn tay của Tnú, gây ấn tượng sâu sắc và đậm nét, qua đó hiện lên cả cuộc đời và tính cách nhân vật (bàn tay khi còn lành lặn là bàn tay trung thực, tình nghĩa: Cầm phấn học chữ, cầm đá mài giáo, đặt lên bụng khi bị tra tấn, cầm tay Mai; với hai bàn tay không xông ra cứu vợ con – Bàn tay bị giặc đốt cụt, trở thành muời ngọn đuốc trở thành chứng tích tội ác của kẻ thù – Bàn tay còn hai đốt vẫn cầm được súng để bảo vệ quê hương…).
=> Tnú là một nhân vật độc đáo, giàu chất sử thi, tập trung những tác phẩm chất cao đẹp tiêu biểu cho nhân dân anh hùng của một dân tộc anh hùng.
c) Thế hệ kế tiếp: Mai, Dít, bé Heng…là các thế hệ nhân dân tiếp nối trong cuộc chiến đấu, càng về sau càng lớn mạnh. (sự dũng cảm của Mai, sự bình tĩnh, vững vàng của Dít và sự lạc quan trong sáng của bé Heng).
-> Tạo nên một hệ thống nhân vật tiêu biểu, có tác dụng làm nổi bật chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ.
III. NGHỆ THUẬT
Đặc sắc, đậm đà chất sử thi hùng tráng. Chất sử thi toát lên qua đề tài, chủ đề, cốt truyện, nhân vật, hình ảnh thiên nhiên, các chi tiết nghệ thuật, giọng điệu, ngôn ngữ của tác phẩm:
– Đề tài có ý nghĩa lịch sử : sự vùng dậy của dân làng Xô man chống Mỹ Diệm.
– Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng. Rừng xà nu làm nền cho bức tranh về cuộc đấu tranh chống giặc ( Cả rừng …ào ào rung động, lửa cháy khắp rừng).
– Các nhân vật tiêu biểu được miêu tả trong bối cảnh trang nghiêm, hùng vĩ, vừa mang phong cách Tây Nguyên vừa mang phẩm chất của anh hùng thời đại.
– Kết cấu vòng tròn : Mở đầu, kết thúc là hình ảnh của rừng xà nu, cùng với sự trở về của Tnú sau ba năm xa cách.
– Cách trần thuật : Chuyện về sự nổi dậy của dân làng và cuộc đời Tnú được kể lại trong một đêm anh về thăm làng, qua lời cụ Mết, bên bếp lửa bập bùng – Giọng kể trang trọng như truyền cho thế hệ con cháu những trang sử bi thương và anh hùng của cộng đồng. Chuyện về thời hiện tại được kể bằng giọng điệu và ngôn ngữ sử thi
IV. KẾT LUẬN
Tác phẩm Rừng Xà Nu đã khắc họa được tập thể nhân dân anh hùng, gắn bó với nhau trong thời đại anh hùng, vừa mang dấu ấn của thời đại chống Mỹ, vừa mang phong cách của núi rừng Tây Nguyên.

Sô 2: Soạn Rừng xà nu
Đôi nét về tác giả Nguyễn Trung Thành
- Tác giả Nguyễn Trung Thành sinh năm 1932, ông sinh ra ở Quảng Nam. Nguyễn Trung Thành lấy bút danh là Nguyên Ngọc. Ông là một nhà văn cách mạng và có một thời gian dài gắn bó với mảnh đất Tây Nguyên.
- Chính thời gian này đã giúp ông hiểu biết sâu sắc về những cuộc kháng chiến khốc liệt. Điều này đã góp phần tạo nên một số tác phẩm tác phẩm ấn tượng về Tây Nguyên. Chẳng hạn như Đất nước đứng lên và Rừng xà nu.
Hoàn cảnh ra đời bài Rừng xà nu
- Tác phẩm Rừng xà nu ra đời vào năm 1965. Tác phẩm được sáng tác trong giai đoạn cuộc chiến chống Mỹ diễn ra gay gắt. Rừng xà nu nêu cao tinh thần đứng lên đấu tranh chống lại sự tàn ác của kẻ thù xâm lược.
- Truyện được in lần đầu trên số 2/1965, Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng miền Trung Trung Bộ. Năm 1969, tác phẩm được in trong tập Trên quê hương những anh hùng điện ngọc. Rừng xà nu là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Nguyễn Trung Thành.
Bố cục bài Rừng xà nu
Bố cục bài Rừng xà nu gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời”: Hình ảnh rừng xà nu – biểu tượng của dân làng Xô Man.
- Phần 2: Đoạn tiếp theo đến “Hà hà… được!”: Sau ba năm đi lực lượng, Tnú trở về thăm làng.
- Phần 3: Còn lại: Cụ Mết kể lại cuộc đời bi tráng của Tnú và cuộc đấu tranh của dân làng Xô Man.
Để thuận tiện hơn trong việc soạn bài Rừng xà nu, không thể không biết đến phần tóm tắt tác phẩm. Mời bạn đọc theo dõi nội dung sau để hiểu rõ hơn nhé!
Trả lời câu hỏi SGK soạn bài Rừng xà nu
Câu 1 trang 48 SGK Ngữ văn 12 tập 2
Anh chị cảm nhận được ý nghĩa gì của truyện ngắn qua:
- Nhan đề tác phẩm
- Đoạn miêu tả cánh rừng xà nu dưới tầm đại bác.
- Hình ảnh những ngọn đồi, cánh rừng trải xa hút tầm mắt, chạy tít tắp đến tận chân trời luôn trở đi trở lại trong tác phẩm.
Trả lời:
- Ý nghĩa nhan đề: Rừng xà nu tượng trưng cho tinh thần và sức sống bất diệt của người dân Tây Nguyên. Đây cũng là nét sáng tạo độc đáo của tác giả, đồng thời thể hiện tình cảm của nhà văn với thế hệ anh hùng chống giặc.
- Cánh rừng xà nu dưới tầm đại bác: Đây là nơi phải chịu đựng mọi sự tàn phá của đại bác Mĩ. Điều này tượng trưng cho sự đau thương, chết chóc mà người dân Tây Nguyên phải trải qua. Tuy cuộc sống khắc nghiệt như vậy, nhưng dân làng Xô Man vẫn vươn lên với sức sống mãnh liệt.
- Hình ảnh những ngọn đồi, cánh rừng trải xa hút tầm mắt, chạy tít tắp đến tận chân trời: Đề cao sức sống mãnh liệt, khó có thể hủy diệt rừng xà nu. Điều này là biểu tượng sự trường tồn của nhân dân, của đất nước.
- Để hiểu rõ hơn về tác phẩm, mời bạn đến với câu trả lời tiếp theo của phần soạn bài Rừng xà nu.
Câu 2 trang 49 SGK Ngữ văn 12 tập 2
Tác giả vẫn coi “Rừng xà nu là truyện của một đời và được kể trong một đêm”. Hãy cho biết:
- Người anh hùng mà cụ Mết kể trong cái đêm dài ấy có những phẩm chất đáng quý nào? So với nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài), hình tượng Tnú có gì mới mẻ hơn?
- Vì sao trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú, cụ Mết nhắc đi nhắc lại rằng Tnú đã không cứu sống được vợ con, để rồi khắc ghi vào tâm trí người nghe câu nói: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo?
- Câu chuyện của Tnú cũng như của dân làng Xô Man nói lên chân lý lớn lao nào của dân tộc ta trong thời đại bấy giờ? Vì sao cụ Mết muốn chân lý đó phải được nhớ, được ghi để truyền cho con cháu?
- Các hình tượng cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng có vai trò gì trong việc khắc họa nhân vật chính và làm nổi bật tư tưởng cơ bản của tác phẩm?
Trả lời:
- Phẩm chất Tnú:
- Dũng cảm, gan dạ, trung thực. (Còn nhỏ đã vào rừng nuôi anh Quyết).
- Lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng và đất nước. Dù bị giặc bắt, tra tấn, lưng ngang dọc vết chém nhưng vẫn không bị khuất phục.
- Có tình yêu thương gia đình sâu sắc.
- So với A Phủ, hình tượng nhân vật Tnú có điểm mới mẻ hơn: Tnú được giác ngộ lý tưởng cách mạng ngay từ khi còn nhỏ.
- Cụ Mết nhắc đi nhắc lại rằng Tnú không cứu sống được vợ con, để rồi khắc ghi vào tâm trí của người nghe câu nói: “Chúng nó cầm súng, mình phải cầm giáo” vì:
- Khi không có vũ khí chiến đấu, ngay cả những người thân Tnú cũng không giữ được.
- Theo cụ Mết, đấu tranh cần có vũ khí, đó là cách duy nhất để bảo vệ những người mình yêu thương.
- Chân lý: Để duy trì sự sống cho đất nước và nhân dân, chỉ còn cách cùng nhau đứng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù tàn ác.
Cụ Mết muốn chân lý đó phải được truyền cho con cháu vì: Có ghi nhớ được chân lý đó mới có thể bảo vệ được nền độc lập của dân tộc.
- Hình tượng cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng là thế hệ nối tiếp nhau làm nổi bật tinh thần bất khuất của dân làng Xô Man:
- Cụ Mết: Tượng trưng cho sức mạnh tập hợp, khơi dậy tinh thần yêu nước trong mỗi con người.
- Mai, Dít là thế hệ hiện tại, trong Dít có Mai của thời trước. Thể hiện vẻ đẹp của sự kiên định, vững vàng trong cuộc chiến tranh khốc liệt.
- Bé Heng là thế hệ tiếp nối cha anh để đưa cuộc chiến tới thắng lợi cuối cùng.
- Hình ảnh cánh rừng xà nu và hình tượng nhân vật Tnú có sự gắn kết như thế nào? Mời bạn đến câu trả lời sau của phần soạn bài Rừng xà nu để biết thêm chi tiết.
Câu 3 trang 49 SGK Ngữ văn 12 tập 2
Theo anh (chị), hình ảnh cánh rừng xà nu và hình tượng nhân vật Tnú gắn kết hữu cơ, khăng khít với nhau như thế nào?
Trả lời:
- Hình ảnh rừng xà nu và hình tượng nhân vật Tnú có sự gắn kết khăng khít với nhau. Rừng xà nu biểu tượng cho tinh thần gan dạ, dũng cảm, kiên cường,… của nhân vật Tnú cũng như dân làng Xô Man.
- Bạn cảm nhận như thế nào về tác phẩm Rừng xà nu? Thư Viện Hỏi Đáp sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi này trong phần soạn bài Rừng xà nu sau đây.
Câu 4 trang 49 SGK Ngữ văn 12 tập 2
Nêu và phân tích những cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm.
Trả lời:
Nghệ thuật của tác phẩm:
- Nhan đề: Rừng xà nu mang tính chất gợi mở, tượng trưng cho phẩm chất và cuộc đời của người dân Tây Nguyên.
- Giọng điệu: Đậm chất sử thi và hùng tráng.
- Cách kể: Kể theo lời trang trọng, thiêng liêng của cụ Mết.
- Kết cấu vòng tròn: Mở đầu và kết thúc đều là hình ảnh của rừng xà nu.

Sô 3: Soạn văn Rừng xà nu
Bố cục
– Phần 1 ( phần chữ nhỏ ) : Tnú sau ba năm theo cách mạng giờ về thăm làng
– Phần 2 ( còn lại ) : cụ Mết kể câu truyện về cuộc sống của Tnú và người dân làng Xô Man
Câu 1 (trang 48 sgk ngữ văn 12 tập 2)
a, Ý nghĩa truyện :
+ Nhan đề : rừng xà nu là hình tượng về niềm tin và sức sống bất diệt của người dân Tây Nguyên. Đó cũng là phát minh sáng tạo thẩm mỹ và nghệ thuật, biểu lộ tình cảm của tác giả với thế hệ anh hùng chống giặc .
b, Cảnh xà nu dưới tầm đại bác : nơi hứng chịu mọi sự tàn phá của đại bác Mĩ, đầy đau thương, chết chóc nhưng vẫn vươn lên với sức ống mãnh liệt, biểu trưng cho đời sống, con người, phẩm chất người làng Xô Manc, Hình ảnh ngọn đồi xà nu trải dài hút tầm mắt, chạy tít tắp đến tận chân trời
Thể hiện sự tiếp nối, vĩnh cửu, can đảm và mạnh mẽ không gì hủy hoại được → tượng trưng cho sức sống của quốc gia và con người
Câu 2 (trang 49 sgk ngữ văn 12 tập 2)
a, Người anh hùng được cụ Mết kể : Tnú. Với phẩm chất, tính cách :
+ Gan dạ, dũng mãnh, trung thực ( còn nhỏ cùng Mai vào rừng tiếp tế cho Quyết )
+ Lòng trung thành với chủ với cách mạng được thể hiện qua thử thách ( giặc bắt, tra tấn, sống lưng ngang dọc vết bị chém nhưng vẫn gan góc
– Số phận đau thương : không cứu được vợ con, bản thân bị bắt, bị tra tấn ( bị đốt mười ngón tay )
– Kiên cường đứng dậy cầm vũ khí hủy hoại quân địch
– Tnú như mong muốn hơn thế hệ đàn anh mình như anh hùng Núp và A Phủ :
+ Không sống kiếp tù đày cam chịu
+ Được giác ngộ lí tưởng cách mạng từ khi từ nhỏb, Câu chuyện bi tráng về cuộc sống Tnú : “ Tnú không cứu được vợ con ”
– cụ Mết nhắc tới bốn lần nhấn mạnh vấn đề
+ Khi chưa cầm vũ khí chiến đấu, thì ngay cả những người thân trong gia đình Tnú không giữ được
+ Cụ Mết chứng minh và khẳng định, đấu tranh cần có vũ khí, đó là con đường duy nhất bảo vệ được những điều thân yêu, thiêng liêng
– Chân lí cách mạng đúc rút từ chính thực tiễn xương máu của dân tộc bản địa, những con người yêu quý nên chân lí phải ghi nhớ, truyền dạy cho thế hệ sauc, Câu chuyện Tnú với dân làng Xô man nói lên chân lí lớn của thời đại : “ Không có gì quý hơn độc lập, tự do ”, phải chống lại mọi kể thù xâm lược, kể cả phải cầm vũ khí, hi sinh tính mạng con ngườid, Vai trò của nhân vật
– Cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng sự tiếp nối những thế hệ làm điển hình nổi bật niềm tin quật cường của làng Xô Man nói riêng, của Tây Nguyên nói chung
– Mai, Dít là thế hệ hiện tại, trong Dít có Mai của thời trước, vẻ đẹp sự kiên cường, vững vàng trong bão táp cuộc chiến tranh
– Bé Heng là thế hệ tiếp nối, kế tục cha anh, để đưa cuộc chiến thắng lợi ở đầu cuối
– Cuộc chiến quyết liệt cần yên cầu mỗi người Việt có sức sống can đảm và mạnh mẽ, trỗi dậy
Câu 3 (trang 49 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Hình ảnh rừng xà nu, hình tượng nhân vật Tnú kết nối khăng khít với nhau. Nhà văn muốn dùng rừng xà nu hình tượng cho ý thức gan góc, quả cảm, kiên trung … của nhân vật Tnú và dân làng Xô Man
Câu 4 (trang 49 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Nghệ thuật của truyện :
– Đặc sắc, đậm đà chất sử thi hùng tráng. Chất sử thi toát lên qua đề tài, chủ đề, diễn biến, nhân vật, hình ảnh vạn vật thiên nhiên, giọng điệu :
+ Đề tài gắn với lịch sử vẻ vang : cuộc đấu tranh của dân làng Xô Man chống Mỹ Diệm
+ Bức tranh vạn vật thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng, rừng xà nu làm nền cho bức tranh về cuộc đấu tranh chống giặc
+ Các nhân vật tiêu biểu vượt trội được miêu tả trong toàn cảnh trang nghiêm, hùng vĩ, vừa mang phong thái Tây Nguyên với phẩm chất của anh hùng thời đại
– Kết cấu vòng tròn : Mở đầu, kết thúc hình ảnh của rừng xà nu, cùng với sự quay trở lại của Tnú sau ba năm xa cách
– Cách trần thuật : kể câu truyện theo lời sang trọng và quý phái của cụ Mết, bên nhà bếp lửa, như truyền cho con cháu biết những trang sử bi thương và người anh hùng của hội đồng- Ngôn ngữ, giọng điệu : đậm chất sử thi, hùng tráng
Luyện tập
Bài 1 (trang 49 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Tìm đọc toàn vẹn tác phẩmBài 2 ( trang 49 sgk ngữ văn 12 tập 2 )Đôi bàn tay của Tnú mang nhiều ý nghĩa- Đôi bàn tay kiên trung với cách mạng- Đôi bàn tay chịu nhiều đau thương, ghi lại chứng tích, tội ác mà quân địch gây ra- Đôi bàn tay của nghĩa tình, của trụ cột mái ấm gia đình- Chính đôi bàn tay đầy thương tích đã đứng lên cầm vũ khí chiến đấu chống quân địch, đôi bàn tay ấy biểu lộ dũng khí, niềm tin kiên cường của cách mạng→ Đôi bàn tay của Tnú tượng trưng cho sức mạnh của hội đồng, sức mạnh người anh hùng Tây Nguyên, đó là đôi bàn tay chứa ý chí, sức mạnh vượt qua quân địch
Sô 4: Rừng xà nu soạn
Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
a) Nhan đề của tác phẩm:
– Đặt tên cho tác phẩm là Rừng xà nu dường như đã chứa đựng được cảm xúc của nhà văn và linh hồn tư tưởng chủ đề tác phẩm.
– Rừng xà nu còn ẩn chứa cái khí vị khó quên của đất rừng Tây Nguyên, gợi lên vẻ đẹp hùng tráng, man dại- một sức sống bất diệt của cây và tinh thần bất khuất của cả dân tộc Việt Nam.
– Rừng xà nu mang nhiều tầng nghĩa bao gồm cả ý nghĩa tả thực lẫn ý nghĩa tượng trưng. Hai lớp ý nghĩa này xuyên thấm vào nhau toát lên hình tượng sinh động của xà nu, đưa lại không khí Tây Nguyên rất đậm đà cho tác phẩm.
b) Cảnh rừng xà nu dưới tầm đại bác:
– Nằm trong “tầm đại bác”, ngày 2 lần bị bắn, “Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào cây xà nu cạnh con nước lớn”.
– Hàng vạn cây không cây nào không bị thương.
⇒ Nằm trong thư thế của sự hủy diệt bạo tàn, trong tư thế của sự sống đang đối diện với cái chết.
c) Hình ảnh những ngọn đồi, cảnh rừng xà nu trải ra hút tầm mắt, chạy tít tắp cho đến tận chân trời luôn trở đi trở lại trong tác phẩm: gợi ra cảnh rừng xà nu hùng tráng và bất diệt không chỉ của con người Tây Nguyên, cả miền nam và của cả dân tộc.
Câu 2 (trang 48 – 49 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
a) Người anh hùng mà cụ Mết kể chính là Tnú với những phẩm chất đáng quý:
– Sớm gắn bó và trung thành Cách mạng:
+ Từ nhỏ đã hăng hái làm công tác giao liên.
+ Khi bị họng súng của giặc “chĩa vào tai”, Tnú đã nuốt lá thư vào bụng.
+ Có niềm tin tuyệt đối vào Đảng.
+ Quyết vượt qua sự hạn chế của bản thân, khi bị giặc đốt mười đầu ngón tay, Tnú không thèm kêu van.
– Gan góc – dũng cảm – mưu trí:
+ Trước sự khủng bố của kẻ thù, Tnú vẫn dám đi liên lạc.
+ Xông ra cứu vợ con, bất chấp nguy hiểm.
+ Với bài tay tật nguyền, Tnú giết được tên chỉ huy.
– Giàu lòng yêu thương:
+ Với quê hương: xúc động khi về thăm làng.
+ Với cụ Mết: dành tặng cụ một ít muối
+ Với vợ con: quyết ra cứu vợ con, luôn giữ kỉ niệm về Mai.
– Tính kỉ luật cao:
+ Ý thức bảo vệ bí mật của Tổ quốc, khi bị bắt nuốt luôn lá thư.
+ Vượt qua bi kịch cá nhân quyết tâm chiến đấu.
+ Tuân thủ nghiêm phép của cấp trên khi về thăm làng.
⇒ Tnú mang vẻ đẹp tiêu biểu của con người Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước: gan góc, dũng cảm, yêu thương, mưu trí, trung thành với Đảng.
* Nếu nhân vật A Phủ được Tô Hoài miêu tả chủ yếu với cái nhìn bên ngoài thông qua ngoại hình và hành động thì Tnú được Nguyên Ngọc khám phá từ những xung đột, giằng xé nội tâm từ bên trong.
b) Trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú, cụ Mết nhắc lại tới bốn lần việc Tnú không cứu được vợ con, để rồi khắc ghi vào tâm trí của người nghe câu nói: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo” như một điệp khúc đau thương, day dứt nhằm nhấn mạnh:
“Khi chưa có vũ khí, chỉ có hai bàn tay không thì ngay cả những người yêu thương nhất cũng không cứu được”.
⇒ Khắc sâu chân lí: Phải dùng bạo lực cách mạng để chống laị bọn phản cách mạng, đó là chân lí đấu tranh ngàn đời của dân tộc. Để cho sự sống của đất nước và nhân dân mãi mãi trường tồn, không có cách nào khác hơn là phải cùng nhau đứng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù.
c) Câu chuyện của Tnú cũng như của dân làng Xô Man làm sáng ngời chân lí của dân tộc ta trong thời đại bấy giờ: chỉ có cầm vũ khí đứng lên là con đường sống duy nhất, mới bảo vệ những gì thiêng liêng nhất, và mọi thứ sẽ thay đổi.
d) Vai trò của các nhân vật:
Cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng là sự tiếp nối các thế hệ làm nổi bật tinh thần bất khuất của làng Xô Man nói riêng, của Tây Nguyên nói chung.
+ Cụ Mết: hiện thân cho truyền thống thiêng liêng, biểu tượng cho sức mạnh tập hợp để nổi dậy đồng khởi.
+ Mai, Dít là thế hệ hiện tại. Trong Dít có Mai của thời trước và có Dít của hôm nay. Vẻ đẹp của Dít là vẻ đẹp của sự kiên định, vững vàng trong bão táp chiến tranh.
+ Bé Heng là thế hệ tiếp nối đưa cuộc chiến tới thắng lợi cuối cùng.
⇒ Mỗi người một nét riêng, một tính cách riêng nhưng họ là một tập thể nhân dân anh hùng, số phận và phẩm chất của họ tiêu biểu cho một thế hệ con người Việt Nam sinh ra trong thời đại đau thương mà anh dũng của dân tộc
Câu 3 (trang 49 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Hình tượng cánh rừng xà nu và hình tượng nhân vật Tnú có một sự gắn kết hữu cơ hết sức sâu sắc, mà ở đó sức sống mãnh liệt, sự kiên định trường tồn thể hiện sinh động, mạnh mẽ, kiêu hãnh. Vẻ đẹp sức sống và sự gắn bó của cây rừng xà nu cùng với nhân vật Tnú trở thành một phần sự sống của Tây Nguyên, đem lại cho tác phẩm sức khái quát lớn.
Câu 4 (trang 49 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm:
+ Khuynh hướng sử thi thể hiện đậm nét ở tất cả các phương diện: đề tài, chủ đề, hình tượng, hệ thống nhân vật, giọng điệu… Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết (già làng), kể bên bếp lửa gợi nhớ lối kể ” khan”- sử thi của các dân tộc Tây Nguyên, những bài “khan” được kể như những bài hát dài hát suốt đêm.
+ Cảm hứng lãng mạn: tính lãng mạn thể hiện ở cảm xúc của tác giả bộc lộ trong lời trần thuật, thể hiện ở việc đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù.
+ Chất Tây nguyên đậm nét: Từ nhân vật, đến ngôn ngữ, bối cảnh…
+ Xây dựng cốt truyện và tình huống xung đột.
+ Kết cấu mở.
+ Sắp xếp đan xen thời gian trần thuật và thời gian được trần thuật ⇒ Chuyện một đời người được kể một đêm qua lời cụ Mết đan xen với lời kể ở ngôi thứ ba.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 49 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm
Câu 2 (trang 49 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Hình ảnh đôi bàn tay Tnú:
– Bàn tay Tnú gắn liền với cuộc đời nhân vật, đi dọc theo tác phẩm và trở thành điểm nhấn của tác phẩm.
– Đôi bàn tay khi nguyên vẹn: đôi bàn tay của nghĩa khí, của nghị lực viết chữ, đôi bàn tay lành lặn, đôi bàn tay hừng hực của ngọn lửa chiến đấu, căm thù, ý chí mạnh mẽ, gan góc, kiên cường.
– Bàn tay khi bị giặc đốt, được chữa lành, anh vào lực lượng, tiếp tục chống giặc, vẫn vững vàng cầm vũ khí.
⇒ Chủ nghĩa anh hùng ca.

Sô 5: Soạn văn bài Rừng xà nu
Tóm tắt nội dung truyện Rừng xà nu
“Ớ trong tầm đại bác” của giặc, làng Xô Man bị đạn giặc tàn phá khốc liệt xuống rừng xà nu. Nhưng cũng như người dân Xô Man, rừng xà nu vẫn kiên cường vươn tới. Gặp khi Tnú về thăm làng ngủ tậi nhà cụ Mết, đêm ây, cụ kể cho dân làng nghe về cuộc đời chàng trai dũng cảm này. Những năm đó, giặc khủng bố dã man phong trào cách mạng nhưng dân làng ở đây vẫn nuôi dưỡng cán bộ. Tnú và Mai là những thiếu niên gan dạ vào rừng tiếp tế cho cán bộ ta. Tnú đã được Quyết nâng đỡ dìu dắt. Tnú làm liên lạc và sau đó bị giặc bắt cầm tù. Thoát tù anh trở về cùng dân làng chiến đấu. Được tin giặc kéo về làng. Không chịu được cảnh vợ con bị giặc tra tấn, Tnú nhảy vào giữa bọn giặc định cứu vợ con. Nhưng chàng trai dũng cảm này đã bị giặt bắt, vợ con anh bị giết chết. Chúng đốt hai bàn tay anh bằng giẻ tẩm dầu xà nu. Trước cảnh man rợ này, dân làng Xô Man đã nhất tề đứng lên giết giặc. Cụ Mết kêu gọi mọi người chung sức tự trang bị vũ khí để chiến đấu. Đêm đó cả rừng Xô Man ào ào rung động. Tnú vào bộ đội. Anh chiến đấu rất mực dũng cảm. Sau ba năm, Tnú được về thăm dân làng.
Câu 1
a) Tnú: Theo Nguyễn Trung Thành nguyên mẫu của Tnú là Đề – người dân tộc Xơ-đăng, ở Tây Nguyên. Nhà văn lây tên Tnú “không khí hơn nhiều, Tây Nguyên hơn nhiều” so với tên Đề.
Là nhân vật chính của truyện, cha mẹ mất sớm lớn lên nhờ sự dưỡng nuôi, đùm bọc của dân làng Xô Man; Cụ Mết nhận xét về Tnú: “Đời nó khổ, nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta”.
Tnú rát gan góc táo bạo. Học chữ chậm nhưng “đi đường núi thì đầu nó sáng lạ lùng”. Khi làm liên lạc qua sông Tnú “cứ lựa chỗ thác mạnh mà bơi ngang, vượt lên trên mặt nước, cỡi lên thác băng băng như con cá kình”. Khi bị giặc đốt cháy mười ngón tay, Tnú nghiến răng chịu đựng chứ quyêt “không thèm kêu van”.
Tnú có mối thù chồng chất với quân địch vì chúng giết hại vợ con anh, khiến anh trở thành người tàn tật, hơn thế nữa chúng còn giết hại cả dân làng anh.
Tnú dũng cảm và trung thành với cách mạng. Trong những năm tháng ác liệt nhất giặc lùng sục khủng bố điên cuồng giết hại dân làng, khi bị chúng bắt, tra hỏi chỗ ở của cộng sản, Tnú đã đặt tay lên bụng mình và nói “ở dây này”. Bọn – lính chém lưng anh đầy vết dọc ngang. Khi chứng kiến cảnh vợ con mình bị giặc tra tấn dã man, Tnú tay không nhảy vào giữa lũ giặc đang điên cuồng. Nhưng anh không cứu được vợ con mà còn bị chúng hành hạ tra tấn dữ dằn. Vì vậy khi dân làng quật khởi, Tnú tòng quân như lẽ hẳn nhiên. vật này, nhà Khi miêu tả nhânvăn chú ý dụng công miêu tả bàn tay của anh. Có thể nói đây cũng là chi tiết gây ấn tượng nhất đói với người đọc. Từ đôi tay của Tnú, người đọc không những hình dung được cuộc đời mà còn hình dung được cả tính cách của anh.
Ấn tượng không thế nào quên được về bàn tay anh chính là đoạn cao trào mãnh liệt của truyện: giặc quấn giẻ tẩm dầu xà nu vào mười ngón tay anh và đốt: “Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc”. Cũng chính mười ngọn đuốc đó đã làm mồi châm ngọn lửa cho dân làng Xô Man nổi dậy. Tuy tàn tật nhưng đôi bàn tay anh vần cầm được giáo được súng đế đánh giặc, hơn thế nữa vẫn có thế bóp chết tên chỉ huy địch khi hắn cố thủ trong hầm.
Có thể nói qua nhân vật Tnú, nhà văn Nguyễn Trung Thành nhằm thể hiện phẩm chất, số phận và đặc biệt là con dường đi theo cách mạng của nhân dân Tây Nguyên, nhân dân miền Nam trong thời kì chống Mĩ cứu nước giành lại độc lập, tự do.
b) Cụ Mết: Là một già làng quắc thước râu dài tới ngực đen bóng, mắt sáng và xếch ở trần “ngực căng như một cẩy xà nu lớn”. Ông thế hiện rất đậm nét tính cách của con người Tây Nguyên bất khuất. Cụ tượng trưng cho lịch sử cho truyền thống hiên ngang, cho sức sống bền bỉ của dân làng. Cụ nói với con cháu: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”… “Thế là bắt đầu rồi. Đốt lửa lên! Tất cả người già, người trẻ, người đàn ông, người đàn bà, mỗi người phải tìm lấy một cây giáo, một cây mác, một cây dụ, một cây rựa. Ai không có thì vót chông, năm trăm cây chông. Đốt lửa lên”. Nhân dân làng Xô Man vùng dậy giết giặc theo tiếng hô của cụ Mết: “Chém! Chém hết!” và “Cụ Mết đứng dậy; lưỡi mác dài trong tay, thằng Dục nằm dưới lưỡi mác của cụ Mết!!”.
c) Dít: Là nhân vật tiêu biểu cho lực lượng chiến đấu, hình ảnh những thanh niên Tây Nguyên được rèn luyện và trưởng thành qua thử thách ác liệt của cuộc chiên đâấu chống ké thù bảo vệ bản làng. Cô có vị trí quan trọng trong cuộc đấu tranh cùa dân làng Xô Mạn.
Dít là con người cương quyết bảo dam nguyên tắc – cách mạng, đặt việc của dân làng lên trên hết.
d) Heng: Là nhân vật tiêu biểu cho thê’ hộ tuổi nhỏ của làng Xó Man, Heng nhí nhảnh hồn nhiên yêu đời ngộ nghĩnh và thật đáng yêu. Heng nhất định sẽ tiếp nô’i được con đường đã chọn của cụ Mết, Tnú, Mai và Dít.
Tác giả tập trung miêu tả các nhân vật trên nhằm khẳng định dân làng Xô Man nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung từ thế hệ này sang thế hệ khác tiếp nô’i nhau hiên ngang bất khuất, chiến đấu bảo vệ đất nước quê hương.
Câu 2
- Trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú, chi tiết gây ấn tượng sâu đậm nhất cho tôi là hình ảnh bàn tay. Qua bàn tay anh, người đọc hình dung lên dđược cuộc đời và tính cách của anh. Lúc còn lành lặn, bàn tay anh là bàn tay trung thực, bàn tay tình nghĩa. Chính bàn tay đó đã cầm phấn viết chữ của bậc đàn anh dạy cho, đã cầm đá tự đập vào đầu mình tự trừng phạt mình khi học chữ mà hay quên, bàn tay đã tự đặt lên bụng mình: “Cộng sản ở đây này”. Đó cũng là bàn tay khi anh thoát ngục Kon Turn về gặp Mai ở lối vào làng, Mai đã cầm bàn tay anh mà giàn giụa nước mắt.
- Đôi bàn tay Tnú, mười ngón đã bị giặc quân giẻ tẩm dầu: “Đó là đôi bàn tay của lòng dũng cảm, chịu đựng”. “Anh không cảm thấy lứa ở mười ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi”, mười ngón tay anh clìám bùng ngọn lửa quật khởi của dân làng Xô Man. Đã dược dập lửa nhưng bàn tay Tnú mỗi ngón chỉ còn lại hai đô’t. Đốt tay không thể mọc lại. Dấu vết căm thù mà Tnú mang theo trọn đời mình.
- Nhưng cũng chính bàn tay tật nguyền đã cầm giáo, cầm súng giết giặc. Cũng chính bàn tay tật nguyền ấy ở cuối truyện đã bóp chết tên chỉ huy đồn địch ngay trong hầm cố thủ của nó.
Câu 3
Xem hình tượng cây xà nu ở pliần đầu, sau phần tóm tắt truyện.
Câu 4
Qua truyện ngắn Rừng xà nu, Nguyền Trung Thành muôn gửi đến người đọc tư tưởng cơ bản nằm trong lời của cụ Mết kêu gọi dân làng Xô Man: “Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu”: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”. Đây cũng chính là tư tưởng chủ đạo của truyện: phải dùng bạo lực cách mạng đế chống lại bạo lực phản cách mạng, vũ trang chiến đấu là con đường tất yếu để tự giải phóng của nhân dân.
Đó cũng là chân lí của một dân tộc có sức sống mãnh liệt như rừng cây xà nu kia, chân lí của một dân tộc anh hùng bất khuất.
Sô 6: Soạn văn 12 bài Rừng xà nu
- Hoàn cảnh sáng tác Rừng xà nu
Truyện ngắn “Rừng xà nu” được Nguyễn Trung Thành sáng tác mùa hè năm 1965 khi giặc Mĩ đổ ào ạt vào miền Nam. Chúng đổ bộ vào bãi biểu Chu Lai, lộ rõ bản chất sát nhân của đế quốc, khủng bố đẫm máu phong trào cách mạng của nhân dân ta. Nguyễn Trung Thành cũng giống như những nhà văn cùng thời của mình, muốn viết một bài “Hịch tướng sĩ” của thời đại chống Mĩ. Nên sau khi viết tùy bút “Đường chúng ta đi”, ông bắt tay vào viết truyện ngắn “Rừng xà nu”.
Truyện ngắn “Rừng xà nu” được ra mắt lần đầu tiên trên tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng Trung Trung Bộ số 2/1965, sau đó in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc, là tác phẩm nổi tiếng nhất trong số các sáng tác của Nguyên Ngọc (Nguyễn Trung Thành) viết trong những năm kháng chiến chống đế quốc Mĩ.
- Ý nghĩa nhan đề Rừng xà nu
Nhà văn đặt tên cho tác phẩm là “Rừng xà nu” không phải là ngẫu nhiên vô tình mà là một dụng ý nghệ thuật. “Rừng xà nu” là một hàm nghĩa sâu xa, nó là hình ảnh gắn bó mật thiết và để lại những dấu ấn sâu đậm trong cuộc đời viết văn của Nguyên Ngọc – Nguyễn Trung Thành.
Cây xà nu còn mang ý nghĩa biểu tượng cho sức sống mãnh liệt, khát vọng tự do, vẻ đẹp tâm hồn và tinh thần bất khuất của đồng bào Tây Nguyên. Hơn thế nữa, xà nu được biết đến là một loại cây rất đặc trưng của núi từng Tây Nguyên hùng vĩ, thơ mộng. Ấy là loài cây hùng vĩ và cao thượng, man dại và trong sạch.
- Bố cục (3 phần)
- Phần 1 (từ đầu đến “những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời”): Hình ảnh rừng xà nu
- Phần 2 (tiếp đó đến “giội lên khắp người như ngày trước”): Câu chuyện Tnú sau ba năm đi lực lượng về thăm làng
- Phần 3 (còn lại): Câu chuyện về cuộc đời bi tráng của Tnú và câu chuyện chiến đấu của dân làng Xô Man được cụ Mết kể lại
- Giá trị nội dung
Thông qua câu chuyện về những con người ở một bản làng hẻo lánh, bên những cánh rừng xà nu bạt ngàn, xanh bất tận, tác giả đặt vấn đề có ý nghĩa lớn lao đối với dân tộc và thời đại: Để cho sự sống của nhân dân và đất nước mãi mãi trường tồn, không có cách nào khác hơn là phải cùng nhau đứng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù tàn ác.
- Giá trị nghệ thuật
Đặc sắc, đậm đà chất sử thi hùng tráng. Chất sử thi được thể hiện ở đề tài, chủ đề, cốt truyện, nhân vật, hình ảnh thiên nhiên, các chi tiết nghệ thuật, giọng điệu.
Kết cấu vòng tròn: mở đầu, kết thúc là hình ảnh rừng xà nu cùng với sự trở về của Tnú sau ba năm xa cách

Sô 7: Soạn văn 12 Rừng xà nu
Bố cục
– Phần 1 (phần chữ nhỏ): Tnú sau ba năm theo cách mạng giờ về thăm làng
– Phần 2 (còn lại): cụ Mết kể câu chuyện về cuộc đời của Tnú và người dân làng Xô Man
Câu 1 (trang 48 sgk ngữ văn 12 tập 2)
a, Ý nghĩa truyện:
+ Nhan đề: rừng xà nu là biểu tượng về tinh thần và sức sống bất diệt của người dân Tây Nguyên. Đó cũng là sáng tạo nghệ thuật, thể hiện tình cảm của tác giả với thế hệ anh hùng chống giặc.
b, Cảnh xà nu dưới tầm đại bác: nơi hứng chịu mọi sự tàn phá của đại bác Mĩ, đầy đau thương, chết chóc nhưng vẫn vươn lên với sức ống mãnh liệt, biểu trưng cho cuộc sống, con người, phẩm chất người làng Xô Man
c, Hình ảnh ngọn đồi xà nu trải dài hút tầm mắt, chạy tít tắp đến tận chân trời
Thể hiện sự tiếp nối, trường tồn, mạnh mẽ không gì hủy hoại được → tượng trưng cho sức sống của đất nước và con người
Câu 2 (trang 49 sgk ngữ văn 12 tập 2)
a, Người anh hùng được cụ Mết kể: Tnú. Với phẩm chất, tính cách:
+ Gan dạ, dũng cảm, trung thực (còn nhỏ cùng Mai vào rừng tiếp tế cho Quyết)
+ Lòng trung thành với cách mạng được bộc lộ qua thử thách (giặc bắt, tra tấn, lưng ngang dọc vết bị chém nhưng vẫn gan góc
– Số phận đau thương: không cứu được vợ con, bản thân bị bắt, bị tra tấn (bị đốt mười ngón tay)
– Kiên cường đứng dậy cầm vũ khí tiêu diệt kẻ thù
– Tnú may mắn hơn thế hệ đàn anh mình như anh hùng Núp và A Phủ:
+ Không sống kiếp tù đày cam chịu
+ Được giác ngộ lí tưởng cách mạng từ khi từ nhỏ
b, Câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú: “Tnú không cứu được vợ con”- cụ Mết nhắc tới bốn lần nhấn mạnh
+ Khi chưa cầm vũ khí chiến đấu, thì ngay cả những người thân Tnú không giữ được
+ Cụ Mết khẳng định, đấu tranh cần có vũ khí, đó là con đường duy nhất bảo vệ được những điều thân yêu, thiêng liêng
– Chân lí cách mạng đúc rút từ chính thực tế xương máu của dân tộc, những con người thương yêu nên chân lí phải ghi nhớ, truyền dạy cho thế hệ sau
c, Câu chuyện Tnú với dân làng Xô man nói lên chân lí lớn của thời đại: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”, phải chống lại mọi kể thù xâm lược, kể cả phải cầm vũ khí, hi sinh tính mạng
d, Vai trò của nhân vật
– Cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng sự tiếp nối các thế hệ làm nổi bật tinh thần bất khuất của làng Xô Man nói riêng, của Tây Nguyên nói chung
– Mai, Dít là thế hệ hiện tại, trong Dít có Mai của thời trước, vẻ đẹp sự kiên định, vững vàng trong bão táp chiến tranh
– Bé Heng là thế hệ tiếp nối, kế tục cha anh, để đưa cuộc chiến thắng lợi cuối cùng
– Cuộc chiến khốc liệt cần đòi hỏi mỗi người Việt có sức sống mạnh mẽ, trỗi dậy
Câu 3 (trang 49 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Hình ảnh rừng xà nu, hình tượng nhân vật Tnú gắn kết khăng khít với nhau. Nhà văn muốn dùng rừng xà nu biểu tượng cho tinh thần gan góc, dũng cảm, kiên trung… của nhân vật Tnú và dân làng Xô Man
Câu 4 (trang 49 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Nghệ thuật của truyện:
– Đặc sắc, đậm đà chất sử thi hùng tráng. Chất sử thi toát lên qua đề tài, chủ đề, cốt truyện, nhân vật, hình ảnh thiên nhiên, giọng điệu:
+ Đề tài gắn với lịch sử: cuộc đấu tranh của dân làng Xô Man chống Mỹ Diệm
+ Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng, rừng xà nu làm nền cho bức tranh về cuộc đấu tranh chống giặc
+ Các nhân vật tiêu biểu được miêu tả trong bối cảnh trang nghiêm, hùng vĩ, vừa mang phong cách Tây Nguyên với phẩm chất của anh hùng thời đại
– Kết cấu vòng tròn: Mở đầu, kết thúc hình ảnh của rừng xà nu, cùng với sự trở về của Tnú sau ba năm xa cách
– Cách trần thuật: kể câu chuyện theo lời trang trọng của cụ Mết, bên bếp lửa, như truyền cho con cháu biết những trang sử bi thương và người anh hùng của cộng đồng
– Ngôn ngữ, giọng điệu: đậm chất sử thi, hùng tráng
Luyện tập
Bài 1 (trang 49 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm
Bài 2 (trang 49 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Đôi bàn tay của Tnú mang nhiều ý nghĩa
– Đôi bàn tay kiên trung với cách mạng
– Đôi bàn tay chịu nhiều đau thương, ghi lại chứng tích, tội ác mà kẻ thù gây ra
– Đôi bàn tay của nghĩa tình, của trụ cột gia đình
– Chính đôi bàn tay đầy thương tích đã đứng lên cầm vũ khí chiến đấu chống kẻ thù, đôi bàn tay ấy thể hiện dũng khí, tinh thần kiên cường của cách mạng
→ Đôi bàn tay của Tnú tượng trưng cho sức mạnh của cộng đồng, sức mạnh người anh hùng Tây Nguyên, đó là đôi bàn tay chứa ý chí, sức mạnh vượt qua kẻ thù
Sô 8: Soạn bài Rừng xà nu
Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Anh chị cảm nhận được ý nghĩa gì của truyện ngắn qua:
a) Nhan đề tác phẩm
b) Đoạn miêu tả cánh rừng xà nu dưới tầm đại bác.
c) Hình ảnh những ngọn đồi, cánh rừng trải xa hút tầm mắt, chạy tít tắp đến tận chân trời luôn trở đi trở lại trong tác phẩm.
Gợi ý:
a) Nhan đề “Rừng xà nu” là hình tượng trung tâm của tác phẩm.
– Ý nghĩa tả thực: loài cây xuất hiện nhiều ở Tây Nguyên, cây xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống của người dân nơi đây (gỗ xà nu làm củi ở mỗi bếp, khói xà nu xông bảng nứa đen cho học sinh viết chữ, nhựa xà nu làm đuốc để thắp sáng).
– Ý nghĩa biểu tượng: Rừng xà nu như một nhân vật tham gia vào toàn bộ câu chuyện; Rừng xà nu như một nhân vật chứng kiến những sự kiện có ý nghĩa trọng đại của dân làng Xô Man; Rừng xà nu tượng trưng cho phẩm chất của con người Tây Nguyên.
b.
– Xà nu đau thương như con người Tây Nguyên chịu nhiều đau thương: Hàng vạn cây xà nu không có cây nào không bị thương… trận bão.
– Sức sống mãnh liệt của xà nu: Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt…
c.
– Ngợi ca sức sống mãnh liệt, không gì có thể hủy diệt của cây xà nu.
– Tin tưởng, khẳng định sự trường tồn của nhân dân, của đất nước.
Câu 2. Tác giả vẫn coi “Rừng xà nu là truyện của một đời và được kể trong một đêm”. Hãy cho biết:
a) Người anh hùng mà cụ Mết kể trong cái đêm dài ấy có những phẩm chất đáng quý nào? So với nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài), hình tượng Tnú có gì mới mẻ hơn?
b) Vì sao trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú, cụ Mết nhắc đi nhắc lại rằng Tnú đã không cứu sống được vợ con, để rồi khắc ghi vào tâm trí người nghe câu nói: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo?
c) Câu chuyện của Tnú cũng như của dân làng Xô Man nói lên chân lý lớn lao nào của dân tộc ta trong thời đại bấy giờ? Vì sao cụ Mết muốn chân lý đó phải được nhớ, được ghi để truyền cho con cháu?
d) Các hình tượng cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng có vai trò gì trong việc khắc họa nhân vật chính và làm nổi bật tư tưởng cơ bản của tác phẩm?
Gợi ý:
a.
* Phẩm chất của Tnú:
– Gan góc, dũng cảm, trung thực (tuổi thơ của một tiểu anh hùng)
– Lòng trung thành với cách mạng, tinh thần yêu quê hương, đất nước (lòng căm thù giặc sâu sắc, lớn lên cùng với dân làng Xô Man đấu tranh, tham gia cách mạng…)
– Tình yêu thương gia đình (tình cảm với mẹ con Mai)
* So với A Phủ, hình tượng nhân vật Tnú có điểm mới mẻ hơn: Tnú được giác ngộ với lý tưởng cách mạng ngay từ khi còn nhỏ.
b) Cụ Mết nhắc đi nhắc lại rằng Tnú không cứu sống được vợ con, để rồi khắc ghi vào tâm trí của người nghe câu nói: “Chúng nó cầm súng, mình phải cầm giáo” vì: Khi chưa cầm vũ khí, mà chỉ có hai bàn tay không thì ngay cả những người yêu thương nhất, Tnú cũng không cứu được.
c.
– Chân lý: Để cho sự sống của đất nước và nhân dân mãi mãi trường tồn, không có cách nào khác là phải cùng nhau đứng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù tàn ác.
– Cụ Mết muốn chân lý đó phải được truyền cho con cháu bởi vì có ghi nhớ được chân lý đó mới có thể bảo vệ được nền độc lập của dân tộc.
d) Các hình tượng cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng là các thế hệ nối tiếp nhau làm nổi bật tinh thần của dân làng Xô Man:
– Cụ Mết: là hiện thân cho truyền thống thiêng liêng, biểu tượng cho sức mạnh tập hợp đế nổi dậy đồng khởi.
– Mai, Dít là thế hệ hiện tại, trong Dít có Mai của thời trước và có Dít của hôm nay. Vẻ đẹp của Dít là vẻ đẹp của sự kiên định, vững vàng trong bão táp chiến tranh.
– Bé Heng là thế hệ tiếp nối, kế tục cha anh để đưa cuộc chiến tới thắng lợi cuối cùng.
Câu 3. Theo anh (chị), hình ảnh cánh rừng xà nu và hình tượng nhân vật Tnú gắn kết hữu cơ, khăng khít với nhau như thế nào?
– Thời thơ ấu của Tnú: khói xà nu hun tấm bảng đen để học chữ, nhựa xà nu làm đuốc để thắp sáng…
– Khi trưởng thành:
- Xà nu chứng kiến những biến cố đau đớn, những bài học xương máu (nhựa xà nu cháy trên mười đầu ngón tay Tnú, chứng kiến Tnú không cứu được vợ con),
- Rừng xà nu cùng dân làng chào đón Tnú trở về sau mấy năm đi lực lượng (đuốc xà nu soi sáng đêm anh đoàn tụ với buôn làng ở nhà cụ Mết).
=> Xà nu và Tnú luôn được miêu tả đối chiếu làm nổi bật lẫn nhau, Tnú như một cây xà nu đã trưởng thành mạnh mẽ và đầy sức sống. Phẩm chất kiên cường, sức sống bất diệt của xà nu cũng là phẩm chất bất khuất, anh hùng của Tnú.
Câu 4. Nêu và phân tích những cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm.
* Nhan đề:
– Các tác phẩm anh hùng ca thường lấy nhân vật trung tâm để làm tên nhan đề và “Rừng xà nu” cũng vậy.
– “Rừng xà nu” mang tính chất gợi mở, biểu tượng cho số phận và cuộc đời của con người Tây Nguyên anh hùng.
* Giọng điệu:
– Câu chuyện được kể qua lời của cụ Mết – một già làng nên có sự uy tín với cộng đồng.
– Kể lại trong một không gian sử thi: ngoài trời mưa rả rích, bên bếp lửa bập bùng.
– Cách kể: lời kể khan của Tây Nguyên, giọng kể: “ồm ồm của cụ Mết” như đang phán truyền lịch sử
=> Đầy thiêng liêng, trang trọng.
* Kết cấu đầu – cuối tương ứng thường gặp trong các bản anh hùng ca: mở đầu là hình ảnh xà nu, kết thúc cũng là hình ảnh xà nu.
Luyện tập
Viết một đoạn văn phát biểu suy nghĩ và cảm xúc của anh chị về hình ảnh đôi bàn tay của Tnú
Gợi ý:
– Giới thiệu về tác phẩm Rừng xà nu và nhân vật Tnú để dẫn dắt đến hình ảnh đôi bàn tay của Tnú.
– Ý nghĩa đôi bàn tay của Tnú:
- Đôi bàn tay thể hiện sự trung thành với cách mạng: Khi bị địch bắt, ắp tay vào bụng trả lời: “ Cộng sản ở đây này”.
- Chứng tích tội ác của kẻ thù: mười đầu ngón tay bị tẩm nhựa xà nu.
- Hình ảnh mười đầu ngón tay của Tnú bị nhựa xà nu thiêu cháy chứng tỏ chân lí: “Chúng nó cầm súng mình phải cầm giáo”.
- Đó còn là đôi bàn tay yêu thương: Tnus cầm tay Mai khi vượt ngục trở về, đôi bàn tay che chở cho mẹ con Mai.
=> Hình ảnh mang tính biểu tượng cao.

Sô 9: Soạn Rừng xà nu
- Vài nét chung về tác giả và tác phẩm Rừng xà nu
a) Tác giả
- Tên khai sinh là Nguyễn Văn Báu.
- Bút danh: Nguyên Ngọc, Nguyễn Trung Thành.
- 1950: Gia nhập quân đội khi đang học trung học chuyên khoa.
- 1962: Chủ tịch chi hội văn nghệ giả phóng miền Trung Trung Bộ.
- Gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên.
b) Tác phẩm
Cốt truyện: Chuyện về cuộc đời Tnú lồng vào cuộc nổi dậy của dân làng Xôman.
- Đọc hiểu tác phẩm Rừng xà nu
a) Hình tượng cây xà nu
- Cả rừng không cây nào không bị thương, nhựa ứa ra-từng cục máu lớn.
- Không giết nổi…
- Vết thương chóng lành, lớn nhanh, thay thế những cây đã ngã.
- Cây mẹ ngã cây con mọc lên.
- Ưỡn tấm ngực ra che chở cho làng.
- Những đồi (rừng) xà nu nối tiếp nối.
=> Nghệ thuật nhân hoá, so sánh-hình ảnh giàu giá trị tạo hình, cảnh như khắc chạm tạo thành hình khối có màu sắc mùi vị => Một phần sự sống Tây Nguyên gắn bó với con người.
=> Cây xà nu, rừng xà nu tiêu biểu cho số phận, phẩm chất, sức sống bất diệt, tinh thần dấu tranh quật cường của nhân dân Tây Nguyên.
Các thế hệ cây xà nu tượng trưng cho các thế hệ dân làng Xoman và nhân dân Việt Nam.
b) Hình tượng người dân Xôman
Cụ Mết
Tiếng nói ồ ồ, bàn tay nặng trịch, mắt sáng, râu dài tới ngực, ngực căng như thân cây xà nu lớn => Khoẻ mạnh, quắc thước.
Lúc ông nói: Nó cầm súng => mình cầm giáo mác, mọi người nín bặt => có uy tín đối với dân làng.
=> Là người đại diện cho quần chúng, biểu tượng cho sức mạnh tinh thần và vật chất có tính truyền thống, cội nguồn của miền núi Tây Nguyên, là người trực tiếp lãnh đạo dân làng vùng lên đánh giặc.
Nhân vật Dít
- Sự hiện thân tiếp nối của Mai.
- Lúc nhỏ: Gan góc lanh lợi.
- Lớn lên: Bí thư kiêm chính trị viên xã đội.
- Đôi mắt: bình thản trong suốt khi nhìn kẻ thù; ráo hoảnh khi mọi người khóc Mai; nghiêm khắc nhìn Tnú.
=> Sống có nguyên tác và giàu tình yêu thương. Đôi mắt chị chứa đầy chiều sâu nghị lực. Cùng với Tnú, họ là lớp trẻ đáng tin cậy là chỗ dựa của dân làng Xôman.
Bé Heng
Gợi lại tuổi thơ của Mai, Dít, Tnú.
=> Tượng trưng cho lớp người kế tiếp đầy sinh lực, đầy nhựa sống, hứa hẹn một thế hệ Cách mạng mới vững vàng.
Nhân vật Tnú
Cuộc đời:
- Lúc nhỏ: mồ côi, được dân làng Xôman cưu mang; gan góc, lanh lợi, dũng cảm, táo bạo, sớm đến với Cách mạng.
- Bị giặc bắt: chỉ vào bụng nói “cộng sản ở đây này”.
- Lớn lên: Ra tù, gặp Mai, lãnh đạo dân làng đánh giặc; tận mắt chứng kiến cảnh vợ con bị giết; bản thân bị địch bắt, tra tấn dã man; gia nhập bộ đội.
=> Can đảm vượt lên mọi đau đớn-bi kịch cá nhân, quyết tâm trả thù nhà đền nợ nước.
Đôi bàn tay:
- Khi nguyên vẹn: là đôi bàn tay tình nghĩa.
- Khi tật nguyền: vẫn vững vàng cầm vũ khí.
- Ngày về phép: Về đúng một đêm; lặng người đi khi nghe tiếng chày; nhớ rõ từng người-nhắc tên từng người trong một niềm xúc động sâu xa.
=> Có tính kỷ luật cao và giàu tình yêu thương đối với đồng bào.
=> Là đứa con chung của dân làng Xôman.
c) Vài nét nghệ thuật
Nghệ thuật kể chuyện ngắn gọn, hàm súc, hấp dẫn, nghệ thuật miêu tả tỉ mỉ, sinh động.
Giọng kể hào hùng thâm trầm, xúc động mang âm hưởng sử thi.
Nghệ thuật xây dựng hình tượng cây xà nu và rừng xà nu.
- Tổng kết
Truyện cô đúc mang âm hưởng sử thi hùng tráng Thông qua việc miêu tả sức sống mãnh liệt của cây xà nu và người dân Xôman, tác giả đã khắc hoạ hình ảnh Tây Nguyên anh hùng, bất khuất một lòng đi theo Đảng. Thể hiện thành công chủ nghĩa anh hùng Cách mạng Việt Nam.
Sô 10: Soạn văn Rừng xà nu
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÁC GIẢ
– Nguyễn Trung Thành là một trong những cây bút danh khác của nhà văn Nguyên Ngọc. Ông đã vốn là nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp với tiểu thuyết rất nổi tiếng “Đất nước đứng lên”, một cuốn tiểu thuyết đã viết về một cuộc chiến đấu bất khuất của các dân tộc ở Tây Nguyên.
– Sau này thì ông vẫn tiếp tục viết về miền đất ấy. “Rừng xà nu” là một tác phẩm rất tiêu biểu. Truyện đã được viết vào mùa hè năm 1965, khi đế quốc Mỹ đã đổ quân ồ ạt vào miền Nam nước ta. Có thể nói Tây Nguyên đã chiếm lấy một vị trí rất quan trọng trong sáng tác của nhà văn.
NỘI DUNG CHÍNH TÁC PHẨM
“Rừng xà nu” là một câu chuyện về cuộc “đồng khởi” của làng Xô man ở Tây Nguyên đã được nhà văn Nguyên Ngọc mô tả bằng những hình tượng thiên nhiên và hình tượng của con người.
Hình tượng cây xà nu – rừng xà nu
Đây là một sáng tạo nghệ thuật rất độc đáo của nhà văn. Hình tượng của cây xà nu- rừng xà nu nổi bật, xuyên suốt tác phẩm và vừa mang ý nghĩa thực và vừa mang ý nghĩa tượng trưng.
– Mở đầu là những hình ảnh cánh rừng xà nu “đến hút tận mắt….chạy đến chân trời”.
– Kết thúc là tác phẩm cũng bằng hình ảnh “rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời” -> gây ấn tượng nổi bật và đã đọng lại dư âm trong tâm trí người đọc khi truyện đã khép lại.
a) Ý nghĩa thực
Cây xà nu đã được miêu tả rất cụ thể :
– Có vẻ đẹp và sức sống rất mãnh liệt (Ham ánh nắng mặt trời, thân mọc thẳng và nhọn như một mũi tên…bạt ngàn khắp núi rừng và nhựa…thơm ngào ngạt).
– Có khả năng chịu đựng được mọi thử thách và không gì tiêu diệt nổi ( một cây ngã gục với bốn năm cây con đã mọc lên với đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành và ưỡn tấm ngực che chở cho làng…)
– Gắn bó thân thiết với cuộc sống của người dân Tây Nguyên trong sinh hoạt hàng ngày ( lửa xà nu trong những bếp mỗi nhà với trẻ con mặt lem luốc khói xà nu và đuốc xà nu đã theo con người đấu tranh chống giặc…) ; đã thấm vào nếp nghĩ với cảm xúc “không có cây gì mạnh bằng cây xà nu đất ta” (lời cụ Mết) ; là lá chắn để bảo vệ làng Xô man trước những đạn pháo giặc.
b) Ý nghĩa tượng trưng
Cây xà nu đã được miêu tả như một nhân vật có linh hồn, và có tinh cách đươc khắc họa trong sự hòa nhập và tương ứng với những phẩm chất của dân làng Xô man :
– Cây xà nu và rừng xà nu đã bị tàn phá rất khốc liệt và đã tượng trưng cho nhân dân làng Xô Man bị khủng bố tàn bạo và đã chịu nhiều đau thương uất hận.
– Cây xà nu rất ham ánh nắng và khí trời đã tượng trưng cho dân Xô Man yêu tự do và yêu cuộc sống.
– Cây xà nu có khả năng chịu đựng được mọi thử thách và không gì tiêu diệt nổi, tượng trưng cho dân Xô Man có sức chịu đựng rất ghê gớm trước sự khủng bố của kẻ thù.
– Cây xà nu đã sinh sổi nảy nở rất khỏe, cạnh những cây ngã gục có những cây con mọc lên rất mạnh mẽ không gì cản nổi và đã tượng trưng cho hình ảnh dân Xô Man bám đất giữ làng và đã theo cách mạng chống giặc qua nhiều thế hệ …
-> Cây xà nu đã trở thành biểu tượng cho cuộc sống và phẩm chất của dân làng Xô Man và của cả người dân ở Tây Nguyên. Đó cũng là lý do vì sao tác giả lại đặt tên cho truyện ngắn này là “Rừng xà nu”.
Hình tượng nhân dân làng Xô Man
– Được miêu tả tương ứng với rừng cây xà nu qua nhiều thế hệ và đã thể hiện được sự nối tiếp và trưởng thành của nhân dân Tây Nguyên trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước.
a) Cụ Mết
Là thế hệ đi trước và đã tham gia chống giặc từ thời chống Pháp
– Là cây xà nu đại thụ của làng Xô man (được miêu tả qua dáng vẻ với cách nói, bản lĩnh, tấm lòng yêu thương đối với dân làng và đối với quê hương…)
–> Hình ảnh biểu tượng cho sức mạnh và tinh thần có tính truyền thống với cội nguồn của các dân tộc Tây Nguyên.
– Là linh hồn của cuộc chiến đấu và là gạch nối giữa Đảng và dân làng đến với Cách mạng như là; vững vàng, gan góc trong đấu tranh và yêu thương chăm sóc thế hệ tương lai ; yêu qêu hương, tự hào về quê hương của mình…)
-> Cụ Mết rất tiêu biểu cho thế hệ già làng trong cuộc đấu tranh của dân tộc.
b) Nhân vật Tnú
Được tác giả tập trung khắc họa tính cách lẫn với số phận đã mang một ý nghĩa tiêu biểu cho số phận và con đường giải phóng của nhân dân ở Tây Nguyên.
– Là một chú bé gan góc, táo bạo, trung thực và trung thành với Cách mạng (giặc khủng bố dã man vẫn cùng với Mai rất hăng hái vào rừng để nuôi cán bộ, quyết tâm học tập để làm cán bộ rất gan dạ dũng cảm khi làm giao liên, bị giặc bắt và bị tra tấn thì quyết không khai, chỉ tay vào bụng “Cộng sản ở đây…” ). Khi lớn lên thì Tnú đã trở thành người lãnh đạo của dân làng Xô man bình tĩnh vững vàng chống Mỹ Diệm.
– Yêu thương vợ con dân làng và quê hương (Chứng kiến cảnh vợ con bị kẻ thù hành hạ, biết là thất bại nhưng anh vẫn xông ra để cứu. Xa làng Tnú rất là nhớ làng, nhớ những âm thanh và nhịp điệu sinh hoạt của làng ; khi về thì anh đã nhớ tất cả mọi người…).
– Biết đã vượt lên mọi đau đớn và bi kịch cá nhân để dũng cảm chiến đấu và để trả thù cho quê hương và gia đình (Khi xông ra cứu vợ con, anh bị bắt và bị đốt mười đầu ngón tay, Tnú đã quyết không kêu van với tiếng thét của anh đã trở thành hiệu lệnh cho những người dân làng giết giặc. Dù đã mất vợ con, dù hai bàn tay mỗi ngón chỉ còn hai đốt những thế mà Tnú vẫn nén đau thương và đa tham gia vào lực lượng vũ trang để góp phần giải phóng cho quê hương…).
– Có tinh thần kỷ luật cao: Ba năm đi bộ đội dù rất nhớ làng nhưng được phép cấp trên thì mới dám về thăm làng. Khi được về thăm làng, dù rất lưu luyến song anh đã chấp hành đúng qui định và ở lại một đêm rồi ra đi…
* Tác giả đặc biệt miêu tả với đôi bàn tay của Tnú đã gây rất ấn tượng sâu sắc và đậm nét, qua đó đã hiện lên được cả cuộc đời và tính cách của nhân vật (bàn tay khi còn lành lặn là bàn tay rất trung thực và tình nghĩa: Cầm phấn học chữ và cầm đá mài giáo, đặt lên bụng khi bị tra tấn và cầm tay của Mai; với hai bàn tay không đã xông ra để cứu lấy vợ con của mình . Bàn tay đã bị giặc đốt cụt đi và đã trở thành muời ngọn đuốc trở thành chứng tích tội ác của kẻ thù – Bàn tay còn hai đốt vẫn cầm được súng để bảo vệ cho quê hương…).
=> Tnú là một nhân vật rất độc đáo và giàu chất sử thi, tập trung những tác phẩm chất cao đẹp rất tiêu biểu cho nhân dân anh hùng của một dân tộc anh hùng.
c) Thế hệ kế tiếp
Mai, Dít và bé Heng… là các thế hệ của nhân dân đã tiếp nối trong cuộc chiến đấu và càng về sau càng lớn mạnh. (sự dũng cảm của Mai, sự bình tĩnh và vững vàng của Dít và sự lạc quan trong sáng của bé Heng).
-> Tạo nên một hệ thống nhân vật rất tiêu biểu, có tác dụng làm nổi bật chủ nghĩa anh hùng cách mạng và của nhân dân ở Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ.
GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT
Đặc sắc và rất đậm đà với chất sử thi hùng tráng. Chất sử thi đã toát lên qua đề tài và chủ đề, cốt truyện, nhân vật và của cả những hình ảnh thiên nhiên và các chi tiết nghệ thuật với giọng điệu và ngôn ngữ của tác phẩm:
– Đề tài có ý nghĩa lịch sử : Sự vùng dậy của những người dân làng Xô man chống Mỹ Diệm.
– Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ và hoành tráng. Rừng xà nu đã làm nền cho bức tranh về cuộc đấu tranh chống giặc ( Cả rừng …ào ào rung động, lửa cháy khắp rừng).
– Các nhân vật rất tiêu biểu đã được miêu tả trong bối cảnh trang nghiêm và hùng vĩ, vừa mang phong cách Tây Nguyên lại vừa mang những phẩm chất của anh hùng thời đại.
– Kết cấu vòng tròn : Mở đầu và kết thúc là một hình ảnh của rừng xà nu và cùng với sự trở về của Tnú sau ba năm xa cách.
– Cách trần thuật : Chuyện đã kể về một sự nổi dậy của dân làng và cuộc đời Tnú được kể lại trong một đêm anh về thăm làng, qua lời cụ Mết và bên bếp lửa bập bùng. Giọng đã kể rất trang trọng như truyền cho thế hệ con cháu những trang sử bi thương và anh hùng của cộng đồng. Chuyện đã kể về thời hiện tại được kể bằng những giọng điệu và ngôn ngữ sử thi.
KẾT LUẬN
Tác phẩm đã khắc họa lên được những tập thể của nhân dân anh hùng đã gắn bó với nhau trong thời đại anh hùng vừa mang những dấu ấn của thời đại chống Mỹ và vừa mang với phong cách của núi rừng ở Tây Nguyên.

Tổng kết
Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 10 mẫu soạn văn lớp 12 bài Rừng xà nu chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 12.