Tổng hợp các bài mẫu soạn bài Thương Vợ tác giả Tràn Tế Xương một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 10 mẫu soạn văn lớp 11 bài Thương Vợ chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!
Top 10 mẫu Soạn bài Thương Vợ chi tiết nhất
Số 1: Soạn bài Thương Vợ
Trả lời câu hỏi
Câu 1
Câu thơ đầu kể về việc bà Tú làm công việc buôn bán tảo tần vất vả, được thực hiện trong khoảng thời gian là “quanh năm”- một khoảng thời gian dài, lặp đi, lặp lại suốt một năm, ở “mom sống” là một địa điểm vô cùng nguy hiểm, không thuận lợi để buôn bán. Hình ảnh bà Tú tần tão, nhẫn lại hiện nên qua các nét phác thảo cơ bản.
Trần Tế Xương lí giải lí do bà Tú phải vất vả như thế để “Nuôi đủ năm con với một chồng”. Cách sử dụng số từ “năm, một”, lối viết liệt kê, tách riêng “năm con” và “một chồng”, tác giả như đếm cụ thể từng vất vả bà Tú chịu đựng. Hơn nữa, với số người đông như thế, bà Tú vẫn nuôi “đủ”, đem đến cho chồng con cuộc sống no đủ cả về vật chất lẫn tinh thần, thì bà Tú lại càng vất vả hơn.
Hai câu tiếp theo, hình ảnh bà Tú hiện lên rõ nét hơn. Tác giả sử dụng liên tiếp hai đảo ngữ, kết hợp hai từ láy: “lặn lội” là từ láy tượng hình gợi tả dáng vẻ tần tảo, buôn ngược bán xuôi của bà Tú, “Eo sèo” là từ láy tượng thanh miêu tả âm thanh của cuộc sống buôn bán khắc nghiệt, kết hợp hình ảnh ẩn dụ “thân cò” và 2 vế tiểu đối “quãng vắng><đò đông”, tác giả đã chỉ ra những nguy hiểm bà Tú phải trải qua, từ đó khắc sâu nỗi nhọc nhằn trong công cuộc mưu sinh của bà Tú.
Qua bốn câu thơ đầu, hình ảnh bà Tú hiện lên là một người phụ nữ tần tảo, nhẫn nại với công việc vô cùng vất vả, nguy hiểm nhưng bà vẫn luôn dành cho chồng con một tình yêu thương vô bờ bến. Qua đây, ta cũng cảm nhận được tình yêu thương, sự xót xa mà Tú Xương dành cho vợ, nó cũng là chút hổ thẹn khi ông không giúp được gì cho vợ mình.
Câu 2
Vẻ đẹp của bà Tú trước hết là sự đảm đang, tháo vát, chu toàn với chồng con thể hiện qua câu thơ “Nuôi đủ năm con với một chồng”. Số từ “năm, một” nói nên số người mà bà Tú phải nuôi. Tuy nhiều nhưng bà vẫn “nuôi đủ” cả về vật chất lẫn tinh thần. Câu thơ chia thành 2 vế cần xứng, “năm con” và “một chồng” tạo thành thế đòn gánh cân bằng đè nặng nỗi vất vả lên vai bà Tú.
Ở bà Tú, ta còn cảm nhận được sự hy sinh không hề than trách qua câu: “Một duyên hai nợ âu đành phận/Năm nắng mười mưa dám quản công”. Bằng cách sử dụng các số đếm “một, hai” và “năm, mười”, cách nói tăng tiến, cặp từ “nắng, mưa”, tác giả lại một lần nữa nhận mạnh cuộc đời cơ cực, vất vả của bà Tú.
Nhưng trước những khó khăn đó, bà Tú không oán hận một lời, mà phân trần “âu đành phận”’, “dám quản công”. Bà Tú không kể công, không than trách, yêu cầu sự giúp đỡ của ông Tú. Điều ấy nó thể hiện một đức hi sinh thầm lặng nhưng vô cùng cao cả của bà Tú.
Câu 3
Hai câu thơ cuối bài kết thúc bằng tiếng chửi, tưởng chừng như tiếng chửi của bà Tú, nhưng thật ra, nó lại là lời ông Tú tự “chửi” chính mình vì ông cho rằng mình là nguyên nhân gây nên sự vất vả của bà Tú Đây cũng là tiếng “chửi” xã hội xưa, chửi thói đời bạc bẽo để cho người vợ vất vả và bản thân ông bị định kiến xã hội ngăn cấm nên không thể giúp đỡ vợ.
Từ đây, ta có thể cảm nhận được, tiếng chửi còn mang cả sự xót xa, ngậm ngùi, cả tình yêu thương vợ vô bờ bến.
Câu 4
– Bài thơ thương vợ dựng lên hai bức chân dung: Một bức chân dung về sự vất vả và phẩm chất của bà Tú, và một bức chân dung về tình yêu thương vợ, sự áy náy, xót thương xen lẫn sự biết ơn đối với vợ của ông Tú. Cả bài thơ, tuy ông Tú không xuất hiện trực tiếp, cũng không trực tiếp bộc lộ cảm xúc, nhưng tình cảm vẫn thấm đẫm từng câu thơ.
– Xã hội xưa đẩy Tú Xương đến chỗ muốn giúp đỡ vợ, nhưng lại không có cách nào chống lại các định kiến của xã hội. Tuy nhiên, trong xã hội trọng nam khinh nữ ấy, việc một nhà nho như Tú Xương có mong muốn giúp đỡ vợ, dù không thực hiện được, thẳng thắn thừa nhận sự vô dụng của bản thân là một điều hiếm có.
Luyện tập
Câu 1
Phân tích sự vận dụng…
Thương vợ là một trong những tác phẩm mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.
Về hình ảnh, tác giả sử dụng thành công hình ảnh con cò. Con cò là một hình ảnh quen thuộc trong ca dao với nhiều nét nghĩa, thường dùng để nói về thân phận của người phụ nữ lam lũ, vất vat, chịu thương chịu khó như:
Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non.
Có đôi khi, hình ảnh con cò lại được sử dụng để miêu tả sự khó nhọc, vất vả của người lao động:
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
Nhìn chúng, hình ảnh con cò vốn đã sự vất vả, thân phận cay đắng xót xa. Song, khi đặt vào bài thơ Thương vợ, đối chiếu với hoàn cảnh của bà Tú, kết hợp với cách nói “thân cò” lại càng nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân, thân phận cay đắng, tội nghiệp của bà Tú.
Về ngôn ngữ, Tú Xương đã vận dụng sáng tạo khá nhiều thành ngữ, đáng chú ý là thành ngữ “năm nắng mười mưa”. Cụm từ “nắng mưa” vốn được dùng để chỉ sự vất vả, lại được tách ra kết hợp với số từ “năm, mười” tạo nên thành ngữ chéo, khiến sự vất vả tăng dần lên theo cấp độ, nhấn mạnh sự vất vả, khó khăn mà bà Tú phải trải qua. Qua đó, khắc sau sự chịu thương, chịu khó, sự hy sinh cao cả, hết lòng vì chồng con của bà Tú.

Số 2: Soạn bài Thương Vợ ngắn nhất
Tìm hiểu tác phẩm
Câu 1:
Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu:
– Hoàn cảnh, công việc làm ăn của bà Tú
+ thời gian: quanh năm
+ địa điểm: mom sông
⟹ Địa điểm kiếm sống không lí tưởng
+ công việc: buôn bán ⟹ hoàn cảnh sống vất vả, khó khăn
– cuộc sống gia đình: bà có vai trò à trụ cột gia đình “nuôi đủ năm con với một chồng.
– cuộc mưu sinh đầy khó khăn, gian nan và vất vả: lặn lội thân cò, eo sèo, buổi đò đông.
Câu 2:
Những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú:
– “Nuôi đủ năm con với một chồng” ⟹ hết lòng vì cuộc sống gia đình.
– “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” ⟹ chăm chỉ kiếm sống làm ăn dù có khó khăn và gian khổ cách mấy.
– “một duyên hai nợ âu đành phận” ⟹ Bà không hề than thân, trách phận hay oán giận chồng con. Bà sẵn sàng, tự nguyện gánh mọi khổ cực vì chồng con.
Câu 3:
Đó là lời chửi của tác giả.
Ý nghĩa:
– Trước hết đây là tiếng chửi đời
– Sau đó còn là lời tự chửi bản thân mình. Tự coi mình là loại vô tích sự, là loại con bu nó, ăn lương vợ, tự mắng mình là gánh nặng của vợ.
=> Đằng sau tiếng chửi là cả một tình yêu, lòng thương vợ chân thành và sâu nặng của nhà thơ.
Câu 4:
Nỗi lòng thương vợ được nhà thơ thể hiện rất rõ trong bài thơ.
– Tựa đề “Thương vợ”: bày tỏ trực tiếp nỗi lòng mình với vợ
– tiếng chửi: tác giả một mặt tự trách mình, mặt khác thể hiện tình yêu, lòng thương vợ chân thành và sâu nặng của nhà thơ
⟹ Thể hiện được đầy đủ tình thương của nhà thơ đối với vợ như chưa toát lên được nhân cách của nhà thơ. Tú Xương không chỉ thương vợ mà còn biết ơn vợ, không chỉ lên án thói đời mà còn tự trách mình. Điều đó chứng tỏ tấm lòng của nhà thơ đối với bà Tú.
Luyện tập
– Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh ngôn ngữ văn học dân gian: hình ảnh thân cò, sử dụng nhiều thành ngữ), …
– Ngôn ngữ đời sống (cách nói nhiều khẩu ngữ, thành ngữ, sử dụng tiếng chửi)

Số 3: Soạn văn bài Thương Vợ lớp 11 ngắn nhất
ặn lội thân cò khi quãng vắn
Trả lời:
– Hai từ “quanh năm” và “mom sông”, một từ chỉ thời gian, một từ chỉ không gian hoạt động của nhân vật, thế mà cũng đủ để nêu bật toàn bộ cái công việc lam lũ của người vợ thảo hiền.
-> Hai câu thực gợi tả cụ thể hơn cuộc sống tảo tần gắn với việc buôn bán ngược xuôi của bà Tú. Thấm thía nỗi vất vả, gian lao của vợ, nhà thơ đã mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói về bà Tú:
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
– Ba từ “khi quãng vắng” đã nói lên không gian heo hút, vắng lặng chứa đầy những lo âu, nguy hiểm.
– Câu thơ dùng phép đảo ngữ (đưa từ lặn lội lên đầu câu) và dùng từ “thân cò” thay cho từ “con cò” càng làm tăng thêm nỗi vất vả gian truân của bà Tú. Không những thế, từ “thân cò” còn gợi nỗi ngậm ngùi về thân phận nữa. Lời thơ, vì thế, mà cũng sâu sắc hơn, thấm thìa hơn.
– Câu thứ tư làm rõ sự vật lộn với cuộc sống đầy gian nan của bà Tú: Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
– Câu thơ gợi tả cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người làm nghề buôn bán nhỏ. Hơn thế nữa “buổi đò đông” còn hàm chứa không phải ít những lo âu, nguy hiểm “khi quãng vắng”.
=> Bốn câu thơ đầu thực tả cảnh công việc và thân phận của bà Tú, cũng đồng thời cho ta thấy tấm lòng xót thương da diết của Tú Xương.
Câu 2: Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú.
Trả lời:
– Vẻ đẹp của bà Tú trước hết được cảm nhận ở sự đảm đang, tháo vát, chu toàn với chồng con. Từ đủ trong “nuôi đủ” vừa nói số lượng, vừa nói chất lượng. Oái oãm hơn, câu thơ chia làm hai vế thì vế bên này (một chồng) lại cân xứng với tất cả gánh nặng ớ vế bên kia (năm con). Câu thơ là một sự thật, bởi nuôi ông Tú đâu chỉ cơm hai bữa mà còn tiền chè, tiền rượu,… Tú Xương ý thức rõ nỗi lo của vợ và cả sự khiếm khuyết của mình. Câu thơ nén một nỗi xót xa, cay đắng.
– Ở bà Tú, sự đảm đang tháo vát đi liền với đức hi sinh. Như đã phân tích ở trên, cái đức hi sinh vì chồng vì con của bà Tú trước hết thể hiện ở việc bất chấp gian khó, chạy vạy bán buôn để nuôi gia đình. Nếu chỉ có thế thôi thì cũng đủ để nhà thơ cảm thương và trân trọng lắm rồi. Song dường như những lời thơ miêu tả còn chưa đủ, Tú Xương còn bình luận tiếp:
Năm nắng mười mưa dám quản công.
– Thành ngữ “năm nắng mười mưa” vốn đã hàm nghĩa chỉ sự gian lao, vất vả nay được dùng trong trường hợp của bà Tú nó còn thể hiện được nổi bật đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú nữa.
Câu 3: Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối là lời của ai, có ý nghĩa gì?
Trả lời:
– Câu thơ cuối là lời Tú Xương, Tú Xương tự rủa mát mình, cũng là lời tự phán xét, tự lên án:
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
– Tiếng “chửi” thói đời bạc, sự hờ hững của chồng tưởng là của bà vợ, nhưng thực chất là lời tác giả tự trách mình, tự phê phán mình, một cách thể hiện tình cảm rất đặc biệt của nhà thơ với vợ. Nhưng đó lại là một lẽ thường tình trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ. Tú Xương dám thừa nhận mình là “quan ăn lương vợ”, dám tự nhận khuyết điểm của mình. Từ đó cho thấy ông là một người có nhân cách đẹp
Câu 4: Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ được thể hiện như thế nào? Qua bài thơ, anh (chị) có nhận xét gì về tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương?
Trả lời:
– Thương vợ dựng lên hai bức chân dung: Bức chân dung hiện thực của bà Tú và bức chân dung tinh thần của Tú Xương. Trong những bài thơ viết về vợ của Tú Xương, dường như bao giờ người ta cũng gặp hai hình ảnh song hành: Bà Tú hiện lên phía trước và ông Tú khuất lấp ở phía sau.
– Ở bài thơ Thương vợ cũng vậy, ông Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn hiển hiện trong từng câu thơ. Đằng sau cốt cách khôi hài, trào phúng là cả một tấm lòng, không chỉ là thương mà còn là biết ơn đối với người vợ.
– Yêu thương, quý trọng, tri ân với vợ, đó là những điều làm nên nhân cách của Tú Xương. Ông Tú không dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm. Bà Tú lấy ông Tú là do “duyên” nhưng “duyên” một mà “nợ” hai. Tú Xương tự coi mình là cái nợ đời mà bà Tú phải gánh chịu. Vậy là thiệt thòi cho bà Tú. Duyên ít mà nợ nhiều. Có lẽ cũng chính bởi điều đó mà ở trong câu thơ cuối, Tú Xương đã tự rủa mát mình: “Có chồng hờ hững cũng như không”.
– Điều lạ là dù xuất thân Nho học, song Tú Xương không nhìn nhận theo những quan điểm của nhà nho: Quan điểm “trọng nam khinh nữ”, “xuất giá tòng phu” (lấy chồng theo chồng), “phu xướng, phụ tuỳ” (chồng nói vợ theo) mà lại rất công bằng. Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám nhìn nhận ra những khuyết thiếu của mình để mà day dứt, đó là một nhân cách đẹp.
Số 4: Soạn bài Thương Vợ chi tiết
Bố cục
- Phần 1 (sáu câu thơ đầu): Hình ảnh bà Tú qua con mắt nhìn của nhà thơ Tú Xương.
- Phần 2 (hai câu thơ còn lại): Lời tự trách, tự giễu của nhà thơ.
Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Hình ảnh bà Tú:
+ Quanh năm: sự kiên nhẫn, chịu thương chịu khó.
+ Công việc của bà Tú: buôn bán ở mom sông.
+ Nuôi đủ năm con với một chồng: gánh vác cả gia đình.
+ Thân cò: số phận bé nhỏ, truân chuyên, vất vả.
+ Eo sèo: phải chịu nhiều lời kêu ca, kì kèo, phải nhẫn nhịn đủ đường.
Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Đức tính cao đẹp của bà Tú:
+ Lặn lội thân cò khi quãng vắng: chịu thương, chịu khó, tần tảo sớm hôm.
+ Năm nắng mười mưa dám quản công: chịu nhiều vất vả nhọc nhằn nhưng vẫn giữ trọn đạo nghĩa vợ chồng, âm thầm, không than vãn.
Câu 3 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối là lời của chính nhà thơ, đó là lời nhà thơ trách đời bạc bẽo, cũng là lời tự trách chính mình đã khiến bà Tú phải chịu thêm khó nhọc.
Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
-Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ được thể hiện một cách chân thanh, giản dị, không hoa mĩ, cầu kì.
-Qua đó, ta thấy được tấm lòng của nhà thơ dành cho vợ, đồng thời thấy được nhân cách cao đẹp, lòng tự trọng của một nhà nho, một người chồng.
Sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian:
+ Hình ảnh con cò: biểu tượng cho những số phận nhỏ bé, vất vả, phải chịu kiếp sống truân chuyên, trắc trở.
+ Thành ngữ “một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa”
→ Một duyên hai nợ: Lời than vãn số phận bất công thay cho vợ mình của nhà thơ.
→ Năm nắng mười mưa: Khắc họa dáng vẻ tảo tần, phẩm chất chịu thương chịu khó của bà Tú.
Với tình cảm thương yêu, quý trọng, tác giả đã ghi lại một cách xúc động, chân thực hình ảnh người vợ tần tảo, giàu đức hi sinh. Thương vợ là bài thơ tiêu biểu cho thơ trữ tình của Trần Tế Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc.

Số 5: Soạn bài Thương Vợ lớp 11
Bố cục
– Có thể chia thành : Đề, thực, luận, kết- Hoặc chia như sau :
+ 6 câu thơ đầu : Hình ảnh bà Tú
+ 2 câu cuối : Nỗi lòng của tác giả
Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu
– Công việc : Buôn bán- Địa điểm : ở mom sông- “ Quanh năm ” : Suốt cả năm, từ năm nay đến năm khác, không trừ ngày nào, dù mưa hay nắng .- Hình ảnh ẩn dụ “ thân cò ”, trong khoảng trống thời hạn “ khi quãng vắng ”, đặc thù việc làm “ lặn lội ” : Gợi nên khoảng trống heo hút, rợn ngợp, chứa đầy âu lo, nguy hại và nỗi khó khăn vất vả đơn chiếc của bà Tú .
– Từ “ eo sèo ”, “ đò đông ” gợi cảnh sum sê, bươn trải trên sông nước của những người bán hàng nhỏ. Sự cạnh tranh đối đầu đến mức sát phạt nhau, lời qua tiếng lại với nhau. Hình ảnh “ đò đông ” còn chứa đựng những sự nguy hiểm không ngờ .⇒ Hoàn cảnh kiếm sống lam lũ, khó khăn vất vả với một khoảng trống sống sót bấp bênh, khó khăn vất vả. Sự khó khăn vất vả, đơn chiếc, bươn trải trong cảnh sum sê làm ăn của bà Tú
Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Đức tính cao đẹp của bà Tú
– Bà Tú là người đảm đang tháo vát, chu đáo với chồng con “Nuôi đủ năm con với một chồng”
– Bà Tú là người giàu đức hi sinh, chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con : “ Năm nắng mười mưa dám quản công ”
Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
– Lời chửi trong hai câu cuối là lời của nhà thơ Tú Xương- Ý nghĩa của lời chửi là tác giả thầm trách bản thân mình một cách thẳng thắn, nhận ra sự vô dụng của bản thân mình. Nhưng đó lại là một lẽ thường tình trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ. Tú Xương dám thừa nhận mình là “ quan ăn lương vợ ”, dám tự nhận khuyết điểm của mình. Từ đó cho thấy ông là một người có nhân cách đẹp
Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nỗi lòng của nhà thơ
– Tình cảm yêu thương, quý trọng những nỗi khó khăn vất vả, hi sinh của người vợ dành cho mình- Tự trách mình là một người chồng nhưng lại “ ăn lương vợ ”. Trong câu “ nuôi đủ năm con với một chồng ” cho thấy người chồng không khác gì một đứa con dại, vẫn phải nuôi lớn, chăm nom .
– Lời chửi trong hai câu kết là Tú Xương đang tự chửi mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội thâm thúy. Ông chửi “ thói đời ”, đã khiến bà Tú phải khổ. Từ đó cho thấy tình cảm sâu nặng của ông với người vợ của mình
Luyện tập
– Về hình ảnh : Tú Xương đã vận dụng hình ảnh “ con cò ” trong ca dao thành hình ảnh “ thân cò ” có phần xót xa, tội nghiệp hơn. Hình ảnh “ thân cò ” còn có công dụng nhấn mạnh vấn đề nỗi khó khăn vất vả, khó khăn của bà Tú và nỗi đau thân phận .- Về từ ngữ : thành ngữ ” năm nắng mười mưa ” được vận dụng một cách rất phát minh sáng tạo. Cụm từ ” nắng mưa ” chỉ sự khó khăn vất vả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi tích hợp với ” nắng, mưa ” tạo nên một thành ngữ chéo. Hiệu quả của nó vừa nói lên sự khó khăn vất vả, gian lao, vừa biểu lộ đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con của bà Tú .
Số 6: Soạn văn lớp 11 bài Thương Vợ
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1: Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu:
– Câu 1 và 2: Giới thiệu hình ảnh bà Tú gắn với công việc mưu sinh hàng ngày:
Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng
– Công việc của bà thật vất vả. Quanh năm tần tảo buôn bán chẳng được nghỉ ngơi.
– Địa điểm buôn bán “mom sông” → cho thấy sự bấp bênh, nguy hiểm trong công việc
– Câu 3 và 4: Khắc họa thành công hình ảnh vất vả, đảm đang của bà Tú
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
– Tác giả đã đồng nhất trực tiếp thân phận cò vào thân phận người vợ.
⟶ Thể hiện ở đó sự cảm thương sâu sắc đối với bà Tú
+ Các từ láy “lặn lội, eo sèo” được đảo lên trước có tác dụng làm nổi bật hình ảnh nhân vật trong công việc buôn bán hàng ngày
+ “Lặn lội” ⟶ gợi sự vất vả, lam lũ, cần mẫn
+ “Eo sèo” ⟶ gợi quang cảnh chợ đông, tiếng ồn ào của người mua kẻ bán
⟹ Bà Tú không chỉ đảm đang mà còn hết lòng hi sinh vì chồng con.Qua đó, ông Tú vừa bày tỏ sự cảm phục, đồng thời cũng bày tỏ sự sự xót xa cho bà Tú.
Câu 2: Những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú:
Nuôi đủ năm con với một chồng
Và
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công
⟹ Đức tính hi sinh thầm lặng vì chồng vì con của bà Tú. Đó cũng chính là đức tính truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
Câu 3: Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối:
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không
Ông Tú đã hóa thân vào nỗi lòng của bà Tú mà chửi thay cho bà. Ông chửi cái “thói đời ăn ở bạc”, có chồng cũng như không, chồng chẳng giúp được gì, thậm chí còn phải nuôi chồng. Cái thói đời ấy là người phụ nữ xưa phải lo cho chồng ăn học. Ông chồng mang danh kẻ sĩ thì không thể xắn áo, xắn quần gánh gồng, buôn bán cùng vợ được. Ông Tú cũng không thể vượt qua thói đời ấy. Thương vợ nhưng phải nhìn vợ gánh vác cả gia đình. Tú Xương đã “chửi” bản thân mình như một cách để chuộc lỗi với vợ.
Câu 4: Nỗi lòng thương vợ của Tú Xương được biểu hiện một cách chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, hóm hỉnh.
Qua bài thơ ta thấy Tú Xương là một người rất hiểu và thương yêu bà Tú. Ông thấy mình vô tích sự, ăn theo con cái, làm khổ bà Tú. Những lời than, tiếng chửi dùm cho bà Tú trong bài thơ chứng tỏ ông là người yêu thương, biết ơn với vợ mình.
Luyện tập
Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ “Thương vợ” của Tú Xương.
– Hình ảnh thân cò trong ca dao dân gian đi vào thơ Tú Xương có sự sáng tạo. Ông đã đồng nhất thân cò với thân phận người vợ. Tú Xương không nói như ca dao “con cò lặn lội” mà ông đảo “lặn lội thân cò…” ⟶ Nhấn mạnh sự vất vả, lam lũ
– Các thành ngữ “Một duyên hai nợ”, “Năm nắng mười mưa” vào thơ Tú Xương cũng mang một lớp nghĩa mới. Các số một, hai, năm, mười thành số tính (chỉ số lượng). Duyên chỉ có một mà nợ đến hai. Nhiều gian khổ cũng đành chấp nhận không than thở.

Số 7: Soạn văn 11 bài Thương Vợ
Bố cục
– Có thể chia thành: Đề, thực, luận, kết
– Hoặc chia như sau:
+ 6 câu thơ đầu: Hình ảnh bà Tú
+ 2 câu cuối: Nỗi lòng của tác giả
Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu
– Công việc: Buôn bán
– Địa điểm: ở mom sông
– “Quanh năm”: Suốt cả năm, từ năm nay đến năm khác, không trừ ngày nào, dù mưa hay nắng.
– Hình ảnh ẩn dụ “thân cò”, trong không gian thời gian “khi quãng vắng”, tính chất công việc “lặn lội”: Gợi nên không gian heo hút, rợn ngợp, chứa đầy âu lo, nguy hiểm và nỗi vất vả đơn chiếc của bà Tú.
– Từ “eo sèo”, “đò đông” gợi cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người bán hàng nhỏ. Sự cạnh tranh đến mức sát phạt nhau, lời qua tiếng lại với nhau. Hình ảnh “đò đông” còn ẩn chứa những sự bất trắc không ngờ.
⇒ Hoàn cảnh kiếm sống lam lũ, vất vả với một không gian sinh tồn bấp bênh, khó khăn. Sự vất vả, đơn chiếc, bươn trải trong cảnh chen chúc làm ăn của bà Tú
Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Đức tính cao đẹp của bà Tú
– Bà Tú là người đảm đang tháo vát, chu đáo với chồng con “Nuôi đủ năm con với một chồng”
– Bà Tú là người giàu đức hi sinh, chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con: “Năm nắng mười mưa dám quản công”
Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
– Lời chửi trong hai câu cuối là lời của nhà thơ Tú Xương
– Ý nghĩa của lời chửi là tác giả thầm trách bản thân mình một cách thẳng thắn, nhận ra sự vô dụng của bản thân mình. Nhưng đó lại là một lẽ thường tình trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ. Tú Xương dám thừa nhận mình là “quan ăn lương vợ”, dám tự nhận khuyết điểm của mình. Từ đó cho thấy ông là một người có nhân cách đẹp
Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nỗi lòng của nhà thơ
– Tình cảm yêu thương, quý trọng những nỗi vất vả, hi sinh của người vợ dành cho mình
– Tự trách mình là một người chồng nhưng lại “ăn lương vợ”. Trong câu “nuôi đủ năm con với một chồng” cho thấy người chồng không khác gì một đứa con dại, vẫn phải nuôi lớn, chăm nom.
– Lời chửi trong hai câu kết là Tú Xương đang tự chửi mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Ông chửi “thói đời”, đã khiến bà Tú phải khổ. Từ đó cho thấy tình cảm sâu nặng của ông với người vợ của mình
Luyện tập
– Về hình ảnh: Tú Xương đã vận dụng hình ảnh “con cò” trong ca dao thành hình ảnh “thân cò” có phần xót xa, tội nghiệp hơn. Hình ảnh “thân cò” còn có tác dụng nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú và nỗi đau thân phận.
– Về từ ngữ: thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách rất sáng tạo. Cụm từ “nắng mưa” chỉ sự vất vả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kết hợp với “nắng, mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Hiệu quả của nó vừa nói lên sự vất vả, gian lao, vừa thể hiện đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con của bà Tú.
Số 8: Soạn văn bài Thương Vợ
Trả lời câu hỏi
Trả lời câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Hình ảnh bà Tú vất vả, gian truân mưu sinh qua bốn câu thơ đầu:
– Hoàn cảnh làm ăn vất vả, lam lũ
+ Quanh năm: suốt năm này qua năm khác, triền miên, không ngơi nghỉ ngày nào.
+ Mom sông: nơi gợi cảm giác chênh vênh, thiếu an toàn.
+ Công việc buôn bán nhọc nhằn, tất bật, vất vả, mưu sinh qua ngày.
– Thân phận: thân cò vừa gợi sự đơn chiếc, vừa gợi nỗi đau, nỗi thiệt thòi của một thân phận bé nhỏ, lam lũ.
– Từ láy lặn lội và eo sèo gợi cảnh chen chúc, vật lộn, bươn chải trên sông nước của những người buôn bán nhỏ.
– Cách nói khi quãng vắng, buổi đò đông vừa gợi không gian, vừa gợi thời gian nhiều lo âu, rủi ro, bất trắc.
Trả lời câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú:
– Nuôi đủ năm con với một chồng: bà là người đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng con.
– Một duyên hai nợ âu đành phận / Năm nắng mười mưa dám quản công: bà là người chịu thương chịu khó, nhẫn nại, khiêm nhường, giàu đức hi sinh.
– Lặn lội thân cò khi quãng vắng: chịu thương, chịu khó, tần tảo sớm hôm.
Trả lời câu 3 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Lời chửi trong hai câu thơ cuối:
– Tự chửi bản thân vì là gánh nặng cho vợ mình: Cha mẹ thói đời ăn ở bạc.
– Tự phán xét, tự lên án chính mình: Có chồng hờ hững cũng như không.
– Sâu xa hơn, lời tự chửi của Tú Xương còn có ý nghĩa xã hội, lên án thói đời bạc bẽo, một nguyên nhân sâu xa đẩy. ông vào cảnh vô dụng và đẩy bà vào nỗi khổ sở triền miên.
Trả lời câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Nỗi thương vợ của Tú Xương:
– Tấm lòng chân thành yêu thương, trân trọng và cao hơn là cảm khái, tri ân vợ: Nuôi đủ năm con với một chồng.
– Tự trách mình, tự phán xét lên án bản thân vô tích sự, không đỡ đần được gánh nặng cuộc sống với vợ.
Bố cục
Bố cục: 2 phần
– Phần 1 (sáu câu thơ đầu): Hình ảnh bà Tú
– Phần 2 (hai câu thơ còn lại): Lời tự trách, tự giễu của nhà thơ.
Nội dung chính
– Hình ảnh bà Tú vất vả, tảo tần, giàu đức hi sinh
– Tình cảm thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương
– Về từ ngữ: thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách rất sáng tạo. Cụm từ “nắng mưa” chỉ sự vất vả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kết hợp với “nắng, mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Hiệu quả của nó vừa nói lên sự vất vả, gian lao, vừa thể hiện đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con của bà Tú.
Luyện tập
Câu hỏi (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian:
– Hình ảnh con cò: biểu tượng cho những số phận nhỏ bé, vất vả, phải chịu kiếp sống truân chuyên, trắc trở.
=> Mượn hình ảnh con cò, hình ảnh quen thuộc trong ca dao để chỉ người vợ của mình.
– Thành ngữ “một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa”
+ Một duyên hai nợ: Lời than vãn số phận bất công thay cho vợ mình của nhà thơ.
+ Năm nắng mười mưa: Khắc họa dáng vẻ tảo tần, phẩm chất chịu thương chịu khó của bà Tú.

Số 9: Soạn bài ngữ văn 11 Thương Vợ
I. Tác giả
– Tú Xương (1890 – 1907) tên thật là Trần Tế Xương, tự Mặc Trai, hiệu Mộng Tích, Tử Thịnh.
– Quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định (trước đây là phố Hàng Nâu, hiện nay là phố Minh Khai, phường Vị Xuyên, TP. Nam Định).
– Các tác phẩm của Tú Xương xoay quanh hai mảng trữ tình và trào phúng.
– Một số tác phẩm tiêu biểu: Vịnh khoa thi Hương, Giễu người thi đỗ, Ông cò, Phường nhơ, Thương vợ, Văn tế sống vợ…
II. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác
“Thương vợ” là bài thơ cảm động nhất trong số những bài thơ của Tú Xương viết về bà Tú.
- Thể thơ
- Thất ngôn bát cú
- Hình ảnh giản dị, sử dụng nhiều thành ngữ.
- Bố cục
Gồm 2 phần:
- Phần 1. 4 câu đầu: Hình ảnh bà Tú hiện lên với nét tần tảo, chịu thương chịu khó.
- Phần 2. 4 câu sau: Tình cảm, thái độ của nhà thơ trước hình ảnh người vợ của mình.
III. Đọc – hiểu văn bản
- Hình ảnh bà Tú hiện lên với nét tần tảo, chịu thương chịu khó
– Hoàn cảnh của bà Tú: mang gánh nặng gia đình, nuôi chồng con.
- Thời gian “quanh năm”: hết ngày này qua ngày khác, liên tục không ngừng nghỉ.
- Địa điểm “mom sông”: phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.
- Công việc “buôn bán”: vất vả, nhọc nhằn.
=> Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, không ổn định.
– Nguyên nhân:
- “nuôi”: chăm sóc hoàn toàn
- “đủ năm con với một chồng”: một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình.
=> Cách nói đặc biệt: Việc nuôi con là người bình thường, nhưng ngoài ra người phụ nữ còn nuôi chồng. Từ đó cho thấy hoàn cảnh éo le của bà Tú.
– “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”: lấy ý từ bài ca dao “Con cò lặn lội bờ sông” nhưng sáng tạo hơn nhiều (cách đảo từ lặn lội lên đầu hay thay thế con cò bằng thân cò):
- “Lặn lội”: cho thấy sự lam lũ, cực nhọc
- Hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn
- “khi quãng vắng”: thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu.
=> Nhấn mạnh sự vất vả, nhọc nhằn của bà Tú.
– “Eo sèo mặt nước buổi đò đông”: gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc.
– “Buổi đò đông”: Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu.
=> Thể hiện sự xót thương cho nỗi vất vả của bà Tú.
- Tình cảm, thái độ của nhà thơ trước hình ảnh người vợ của mình
– “Một duyên hai nợ”: vợ chồng là duyên nợ, vậy nên cũng“âu đành phận”, có nghĩa là chấp nhận.
– “năm nắng mười mưa”: chỉ những nhọc nhằn, vất vả của cuộc sống mưu sinh.
– “dám quản công”: không kể công, đó chính là sự hy sinh thầm lặng của bà Tú.
=> Câu thơ vận dụng sáng tạo thành ngữ, sử dụng từ phiếm chỉ vừa nói lên sự vất vả gian lao vừa nói lên đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú.
– Bất mãn trước hiện thực, Tú Xương đã vì vợ mà lên tiếng chửi:
- “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”: một tiếng chửi lớn nhằm tố cáo hiện thực, xã hội quá bất công với người phụ nữ.
- “Có chồng hờ hững”: Tú Xương đã tự ý thức sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói đời.
=> Câu thơ bộc lộ tâm trạng xót xa, áy náy khi không hoàn thành trách nhiệm của một người đàn ông trong gia đình. Đồng thời, nhà thơ cũng tố cáo cái xã hội để cho sự bất công được hiện diện một cách hiển nhiên.
Tổng kết:
- Nội dung: Bài thơ Thương vợ đã ghi lại chân thực hình ảnh người vợ tần tảo, giàu đức hi sinh.
- Nghệ thuật: từ ngữ giản dị, lời thơ giản dị mà sâu sắc, cảm xúc chân thành…
Số 10: Soạn ngữ văn 11 bài Thương Vợ
I. Về tác giả, tác phẩm
- Trần Tế Xương (1870 – 1907) thường gọi là Tú Xương, quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. Tú Xương chỉ sống 37 năm và chỉ đỗ tú tài nhưng sự nghiệp thơ ca của ông đã trở thành bất tử.
- Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất củ Tú Xương viết về bà Tú.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
– Hai câu đề kể về công việc làm ăn và ghánh nặng mà bà Tú phải đảm đang:
+ Quanh năm: Cách tính thời gian vất vả, triền miên, hết năm này sang năm khác.
+ Mom sông: Địa điểm làm ăn cheo leo, nguy hiểm, không ổn định.
→ Hình ảnh gợi lên hoàn cảnh kiếm sống lam lũ, vất vả với một không gian sinh tồn bấp bênh, khó khăn.
– Hai câu thực đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú:
+ Đảo ngữ “lặn lội” đưa lên đầu câu, dùng “thân cò” thay cho “con cò” nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú.
+ Quãng vắng, đò sông: Không gian heo hút, vắng lặng chứa đầy những lo âu, nguy hiểm.
+ Biện pháp đối: khi quãng vắng >
+ Eo sèo: Gợi cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người làm nghề buôn bán nhỏ.
→ Hai câu thực miêu tả nỗi vất vả, cơ cực, khó khăn của bà Tú.
=> Bốn câu thơ đầu tả cảnh công việc và thân phận của bà Tú, đồng thời cho ta thấy tấm lòng xót thương của Tú Xương.
Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
– Vẻ đẹp của bà Tú trước hết được cảm nhận ở sự đảm đang, tháo vát, chu toàn với chồng con:
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Từ “đủ” trong “nuôi đủ” vừa nói về số lượng, vừa nói chất lượng. Câu thơ chia làm hai vế thì vế bên này (một chồng) lại cân xứng với tất cả gánh nặng ở vế bên kia (năm con). Câu thơ nén một nỗi xót xa, cay đắng.
– Ở bà Tú sự đảm đang, tháo vát còn đi liền với đức hi sinh:
Năm nắng mười mưa chẳng quản công
Thành ngữ “năm nắng mười mưa” chỉ sự gian lao, vất vả nay được Tú Xương dùng để làm nổi bật đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú.
Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Hai câu kết Tú Xương tự “chửi” mình vì chính ông là nguyên nhân gây nên nỗi khổ của vợ. Câu thơ còn là tiếng “chửi” của Tú Xương đối với xã hội, chửi cái thói đời đểu cáng, bạc bẽo để cho người vợ vất vả và chính xã hội biến mình thành ông chồng vô tích sự.
=> Lời chửi trong tâm khảm của sự yêu thương và có cả ngậm ngùi, chua xót.
Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Bài thơ thương vợ dựng lên hai bức chân dung: Bức chân dung hiện thực của bà Tú và bức chân dung tinh thần của Tú Xương. Trong bài thơ, ông Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn biểu hiện trong từng câu thơ. Đó là một tấm lòng yêu thương, biết ơn đối với người vợ.
Yêu thương, quý trọng, biết ơn với vợ là những điều làm nên cốt cách của Tú Xương. Hơn nữa, trong xã hội trọng nam khinh nữ, việc một nhà nho như Tú Xương không những nhận ra sự vô dụng của mình mà còn trách bản thân một cách thẳng thắn.
=> Nhân cách của Tú Xương chân thật, cao đẹp.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Phân tích sự vận dụng …
Thương vợ là một trong những bài thơ mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.
– Về hình ảnh: Trong ca dao, hình ảnh con cò mang nhiều nét nghĩa. Có khi nó được dùng dể nói về thân phận của người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương chịu khó (Con cò lặn lội bờ sông – Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non). Có khi lại tượng trưng cho thân phận người lao động lam lũ, vất vả (Con cò mà đi ăn đêm – đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao). Như vậy, con cò trong ca dao vốn đã gợi nhiều cay đắng, xót xa. Song, khi ứng vào một thân phận cụ thể như trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương, càng gợi lên sự xót xa, tội nghiệp. Hơn nữa, Tú Xương lại dùng cách nói “thân cò” càng để nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú.
– Vận dụng từ ngữ: Đáng chú ý nhất là thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách sáng tạo. Cụm từ “năm nắng” chỉ sự vất cả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kế hợp với “nắng mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Qua đó, nói lên sự vất vả, gian lao đồng thời thể hiện được đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú.

Tổng kết
Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 10 mẫu soạn bài Thương Vợ chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 11.