Top 10 mẫu soạn văn 12 bài Vợ chồng A Phủ chi tiết nhất

224
Top 10 mẫu soạn bài Vợ chồng A Phủ chi tiết nhất
Top 10 mẫu soạn bài Vợ chồng A Phủ chi tiết nhất
4.7/5 - (12 votes)

Tổng hợp các bài mẫu soạn bài Vợ chồng A Phủ của tác giả Tô Hoài một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 10 mẫu soạn văn 12 bài Vợ chồng A Phủ chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Top 10 mẫu soạn bài Vợ chồng A Phủ chi tiết nhất

Số 1: Soạn bài Vợ chồng A Phủ

Bố cục:

– Phần 1 (từ đầu … bao giờ chết thì thôi): tâm trạng và hoàn cảnh sống của Mị

– Phần 2 (tiếp … đánh nhau ở Hồng Ngài): hoàn cảnh của A Phủ

– Phần 3 (còn lại): cuộc tự giải thoát của Mị và A Phủ

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 14/15 sgk Văn 12 Tập 2):

* Cảnh ngộ bị bắt về làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra

– Mị là cô gái trẻ trung xinh đẹp hiếu thảo với cha mẹ

– có tài thổi sáo khiến nhiều người say mê

=> Mị đáng được hưởng cuộc sống hạnh phúc

– Thế nhưng trong đêm tình mùa xuân Mị lại bị cha con thống lí Pá Tra lập mưu bắt về làm dâu gạt nợ vì món nợ cha mẹ cô đã vay của thống lí khi họ lấy nhau

* Cuộc sống bị đọa đày tủi cực ở nhà thống lí Pá Tra

– Những đọa đày khiến Mị chết dần chết mòn

+ Mị bị bóc lộ sức lao động thậm tệ, bị trói chặt vào một núi công việc, cuộc sống của cô khổ hơn trâu ngựa

+ bị tước đoạt mọi quyền sống tối thiểu: không được đi chơi trong ngày Tết, không được uống rượu, không được thổi lửa hơ tay

+ bị A Sử đánh đập vô cớ dã man

– Biểu hiện của sự chết dần chết mòn ở Mị

+ dần dần ở lâu trong cái khổ Mị quen rồi, không còn khóc lóc hay nghĩ đến tự tử nữa

+ càng ngày Mị càng ít nói, cúi mặt không nghĩ ngợi nữa

=> Mị hoàn toàn cam chịu nhẫn nhục lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa, vật vờ như cái xác không hồn

* Diễn biến tâm trạng và hành động

– Trong đêm tình mùa xuân:

+ nghe thấy tiếng sáo trong không khí Tết tưng bừng tâm hồn Mị thức tỉnh: nhẩm hát, uống rượu, hồi tưởng về quá khứ, nổi loạn muốn đi chơi

+ rồi Mị vào buồng, quá khứ hiện tại va đập dữ dội=> nảy lên ý nghĩ muốn tự tử, nhưng đúng lúc này tiếng sáo lại vang lên trở thành cứu tinh của Mị

+ Mị sửa soạn đi chơi, bị A Sử đánh đạp tàn bạo dã man, nhưng sức sống tiềm tàng trong Mị không bị bóp chết, nó vẫn trỗi dậy mãnh liệt trong hành động vùng bước đi

+ nhưng cuối cùng sức mạnh ấy vẫn chưa đủ mạnh để Mị vùng lên bởi thế sáng hôm sau Mị bàng hoàng tỉnh trong sự cam chịu

– Trong đêm đông cứu A Phủ:

+ lúc đầu khi dậy thổi lửa hơ tay, nhìn thấy A Phủ bị trói Mị thản nhiên, vô cảm

+ giọt nước mắt của A Phủ khiến Mị nhớ quá khứ, Mị thấy thương thân, thương người, rồi Mị lên tiếng kết án tội ác của cha con thống lí Pá Tra

+ Mị cắt dây trói cứu A Phủ

+ hốt hoảng nghẹn lại, Mị đứng lặng trong bóng tối, rồi Mị vùng chạy theo A Phủ

=> sức sống tiềm tàng trong Mị đã trỗi dậy mãnh liệt, triệt để nhất không gì có thể hủy diệt được

Câu 2 (trang 15 sgk Văn 12 Tập 2):

– Ấn tượng về nhân vật A Phủ

+ xuất thân là chàng trai mồ côi nghèo

+ phẩm chất: khỏe mạnh, ngay thẳng, chính trực, chăm chỉ, yêu lao động

+ vì đánh A Sử, A Phủ bị bắt bị ép làm nô lệ cho nhà thống lí Pá Tra

+ trở thành nô lệ, A Phủ bị bóc lột sức lao động vào những công việc nặng nhọc nguy hiểm, tính mạng bị coi rẻ hơn cả một con bò

+ tính cách:

* cuộc sống bất hạnh từ nhỏ đã hun đúc cho A Phủ, sức sống mạnh mẽ, ham tự do và tính cách gan góc: hành động trốn khi bị bán lúc nhỏ, đánh A Sử,……

* khát vọng sống mãnh liệt: hành động vùng lên chạy

– Điểm khác biệt trong bút pháp miêu tả nhân vật Mị và A Phủ của tác giả;

+ Mị được miêu tả chủ yếu qua dòng ý nghĩ, tâm tư=> nhân vật của nội tâm phức tạp

+ A Phủ lại được miêu tả chủ yếu qua hành động, lời nói=> nhân vật của hành động

Câu 3 (trang sgk Văn 12 Tập 2):

– Những nét độc đáo trong quan sát và diễn tả của tác giả về đề tài miền núi

+ nghệ thuật trần thuật linh hoạt, hấp dẫn, tự nhiên

+ xây dựng được tình huống truyện hấp dẫn, hình tượng nhân vật điển hình

+ có biệt tài miêu tả nội tâm nhân vật khiến nhân vật của ông thật hơn con người thật

+ nghệ thuật tả cảnh phong tục sinh động , đặc sắc nhất là trong cảnh sự kiện khắc họa chân thực cuộc sống đen tối của người dân đằng sau những tục lệ đó

Luyện tập

Nhận xét – Ý nghĩa

Giá trị nhân đạo của tác phẩm:

– Cảm thông thương xót số phận nô lệ, cay đắng tủi nhục của những người dân miền núi

– Tố cáo, lên án bộ mặt tàn bạo thối nát của giai cấp thống trị

– Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp và những khát vọng chân chính: tự do, tình yêu, hạnh phúc

– Phát hiện và trân trọng sức sống tiềm tàng trong những con người khốn khổ ấy

Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài
Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài

Xem thêm:

Số 2: Soạn văn bài Vợ chồng A Phủ

Đọc hiểu văn bản

Câu 1:

– Ở nhà thống lí, chưa bao giờ Mị là một con người, chưa bao giờ được đối xử là người mà chỉ được coi như trâu, như ngựa, như công cụ lao động. Bi kịch hơn, sống lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Mị đánh mất ý thức tồn tại của cá nhân, đánh mất cả những khát khao, phản kháng, trở nên vô cảm, trơ lì, chai sạn trước mọi đau khổ.

– Nhưng người con gái ấy đã thay đổi cuộc đời bằng sức sống mạnh mẽ, tiềm tàng của chính mình. Sức sống ấy đã sống dậy mạnh mẽ trong đêm tình mùa xuân và đêm đông cứu A Phủ. Đêm tình mùa xuân đã đưa Mị sống lại trong quá khứ, nhưng lại chưa giải thoát được cuộc đời nô lệ cho cô.

Câu 2:

– A Phủ là một chàng trai mồ côi khỏe mạnh, cần cù chịu khó. Do đánh ngã A Sử, con quan thống lí nên A Phủ bị thống lí Pá Tra bắt phạt vạ. Cuối cùng, làng xử phạt A Phủ một trăm đồng bạc trắng. Không có tiền nộp, anh phải làm con trâu, con ngựa cho nhà Pá Tra để trừ nợ.

– Anh phải lao động nặng nhọc vất vả. Đề hổ vồ mất bò, A Phủ bị thống lí trói vào cọc.

– Nét khác biệt trong nghệ thuật khắc họa nhân vật ở Mị và A Phủ chính là:  A Phủ được tác giả nhìn từ bên ngoài, tạo điểm nhấn về tính cách ở những hành động, giúp ta thấy rõ vẻ đẹp của A Phủ qua tính cách gan góc, táo bạo, mạnh mẽ.

Câu 3:

– Tô Hoài luôn có được những phát hiện mới mẻ, thú vị về các nét lạ trong tập quán và phong tục của người dân miền núi Tây Bắ

– Giọng điệu trữ tình, ngọt ngào, hấp dẫn và lôi cuốn người đọc bởi sự từng trải, tinh tế, đậm đà phong vị và màu sắc dân tộc, ngôn ngữ giản dị, phong phú, đầy sáng tạo mang đậm cá tính, bản sắc riêng… tất cả đã tạo nên những trang văn đậm chất thơ.

Luyện tập:

Qua số phận hai nhân vật Mị và A Phủ, hãy phát biểu ý kiến của anh (chị) về nhân đạo của tác phẩm.

Trả lời:

Giá trị nhân đạo của Vợ chồng A Phủ xuất phát từ cái nhìn, tấm lòng, tình thương yêu, nỗi xúc động của nhà văn Tô Hoài trước số phận của Mị và A Phủ trong truyện ngắn này.

– Nhà văn bày tỏ sự thông cảm với nỗi đau khổ của người phụ nữ bị gả bán như một thứ hàng hóa. Chỗ nào nhà văn miêu tả nỗi đau của Mị là ở chỗ đó ngòi bút của ông cũng run lên vì xúc động.

– Khát vọng làm người hạnh phúc không bao giờ lụi tàn trong lòng Mị. Nghe tiếng sáo thổi trong rừng, Mị tha thiết nhớ lại những ngày xuân tươi đẹp của mình và tràn trề một lòng ham sống. Ngòi bút nhân đạo của Tô Hoài đã không dửng dưng với khát vọng đó của Mị.

– Quá trình thức tỉnh cách mạng của những người bị áp bức. Trong bước đường cùng quẫn, vẻ đẹp của Mị lại hiện ra không chỉ bằng mặt mà cả trong tâm hồn. Điều đó bộc lộ rõ nhất qua thái độ của Mị đối với A Phủ: một thái độ vị tha, cùng gánh chịu khổ đau. Có thể nói, qua hình tượng Mị và A Phủ, Tô Hoài đã xây dựng được những nhân vật có tính cách biến đổi theo quá trình của cách mạng.

– Giá trị Vợ chồng A Phủ không tách rời với đường lối cách mạng và chính sách dân tộc Đảng Cộng sản là giải phóng những người lao động bị áp bức bóc lột, giải phóng mọi sức sống và vẻ đẹp bị các thế lực đen tối kìm hãm, trói buộc.

Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài
Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài

Xem thêm:

Số 3: Soạn bài Vợ chồng A Phủ ngắn nhất

Bố cục

– Phần 1: cuộc sống của Mị và A Phủ khi ở nhà Thống lí Pá Tra.

– Phần 2: cuộc sống của Mị và A Phủ khi ở Phiềng Sa.

Vị trí đoạn trích: Thuộc phần 1 của tác phẩm.

Hướng dẫn bài học

Soạn Câu 1

Nhân vật Mị:

– Trước khi làm dâu:

+ Mị là một cô gái xinh đẹp, hiền lành, rất chăm chỉ, thích thổi sáo, yêu đời và là người con rất hiếu thảo với cha mẹ. Cô cũng có lòng tự trọng rất cao khi quyết xin cha làm việc để trả nợ chứ không chịu bị bán => Mị  xứng đáng được sống một cuộc sống hạnh phúc.

– Khi trở thành con dâu:

+ Vì món nợ truyền kiếp của gia đình Mị phải làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí -> hạnh phúc không có quyền lựa chọn -> trở thành một con nợ-> bi kịch khốn khổ của Mị bắt đầu.

+ Mị đau lòng, khóc hết cả mấy tháng trời, đêm nào Mị cũng khóc-> uất ức, chịu nhiều tủi nhục, đau khổ.

+ Định ăn lá ngón tự tử nhưng nghĩ đến cha, Mị lại không thể -> Muốn giải thoát cho kiếm nô lệ lầm than của cuộc đời mình, Mị vứt lá ngón cũng là hành động chấp nhận buông xuôi để tiếp tục chịu sự đày đọa của thống lí -> hiếu thảo.

*Trong nhà thống lí, Mị bị bóc lột sức lao động:

+ Mị làm trâu, làm ngựa cho nhà thống lí

+ Công việc liên miên ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác, khong lúc nào được nghỉ ngơi

-> Công cụ lao động dưới danh nghĩa là con dâu nhà Thống lí

* Trong nhà thống lí, Mị bị chà đạp, đau khổ về tinh thần:

+ Lầm lũi suốt ngày, không nói, không cười

+ Sống trong một buồng kín chỉ có một cái lỗ vuông nhỏ bằng bàn tay

+ Bao năm, chẳng được đi chơi xuân, chẳng có lấy một mùa xuân đúng nghĩa

+ Tuổi xuân của Mị u ám, khoá kín trong chật chội của cường quyền.

->Mị trở nên vô cảm hơn, mất hết tất cả ý niệm về không gian, thời gian

=> Giai cấp thống trị cướp hết tất cả quyền sống, quyền tự do của con người.

– Cảnh đêm tình mùa xuân:

+ Khi nghe tiếng sáo, Mị nhớ lại những đêm xuân ngày xưa, tâm hồn Mị như thức tỉnh, phơi phới trở lại

+ Mị tìm đến rượu, uống ừng ừng từng bát, cơn say giúp MỊ quên đi những đau khổ của hiện tại, nhớ về những kỉ niệm ngày xưa -> Lòng Mị lại bồi hồi, rạo rực.

+ Khi âm thanh của tiếng sáo càng da diết, tâm hồn Mị lại quay về với những khổ tâm, tủi nhục và đớn hèn của thực tại cô lại càng đau đớn, ước gì có nắm lá ngón ở đó thì Mị sẽ chết ngay -> xung đột gay gắt trong ý nghĩ của Mị.

⇒ Sức sống tiềm tàng và mãnh liệt trong con người cô gái trẻ.

– Những hành động  tiếp theo của Mị:

+ Mị lấy ống mỡ vào buồng thắp sáng đèn -> thắp sáng cho cuộc đời đầy tăm tối của Mị, le lói ngọn lửa của hy vọng.

+ Mị quấn lại tóc, với tay lấy chiếc váy hoa cất trong vách, chải lại đầu tóc-> Mị cũng muốn như bao người đàn bà khác, được làm đẹp, được đi chơi.

-> Lòng Mị đang ngày càng có sự đổi thay lớn, Mị đang cố vùng vẫy để vượt thoát khỏi những đoạ đầy, chật hẹp lúc bấy giờ.

– A Sử cấm cản:

+ Hắn dã man trói Mị vào cột nhà -> nhưng không trói được lòng Mị đang rạo rực đêm xuân.

– Đêm đông trên rẻo cao:

+ Mị đến bếp hơ tay cho đỡ lạnh, thấy A Phủ nhưng Mị hoàn toàn vô cảm -> mất đi sự đồng cảm trước nỗi đau mà người khác đang gánh chịu.

+ Khi thấy dòng nước mắt lóng lánh xuống hai hõm má của A Phủ, Mị nghĩ đến cảnh phận mình, xót xa cho cả mình, xót xa cho cả người.

+ Hành động: cởi trói cho A Phủ: quyết liệt và táo bạO

-> Giải thoát cho cuộc đời của A Phủ và của chính mình.

Soạn Câu 2

– Xuất thân:

+ Ba mẹ mất sớm trong trận đại dịch -> đứa trẻ mồ côi.

+ Thanh niên nghèo và khỏe mạnh, lao động giỏi.

+ Sống trong cảnh làm thuê, cuốc mướn ở Hồng Ngài.

– Tính cách của nhân vật A Phủ: gan dạ, mạnh mẽ và quyết liệt.

+ Dám một mình đánh kẻ phá cuộc chơi dù biết đó là con trai nhà Thống lí -> bị phạt phải làm phận tôi tớ để trả nợ.

+ A Phủ bị trói vô cùng tàn bạo và dã man, cái chết dường như đang cận kề với chàng trai trẻ tuổi ấy.

+ Được Mị cứu, cởi trói dây, cùng với Mị bỏ trốn.

=>Khát vọng tự do trong con người hiền lành, chất phác.

* Nét khác biệt trong nghệ thuật khắc họa ở nhân vật Mị và A Phủ:

Mị A Phủ  
– Xuất hiện từ đầu tác phẩm.

– Mị được khắc họa từ hành động và nội tâm nhân vật để thấy được chiều sâu tâm lí

– Xuất hiện ở giữa tác phẩm.

– A Phủ được khắc hoạ từ cái nhìn bên ngoài qua hành động để thấy được vẻ đẹp trong tính cách của nhân vật

 

Soạn Câu 3

– Miêu tả được những nét đặc sắc trong phong tục tập quán cũng như sinh hoạt của người dân vùng núi: cảnh xử kiện, trò chơi dân gian, tục cướp vợ,…..

– Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên với những hình ảnh đẹp, mơ màng, giàu sức gợi, thấm đượm chất thơ (những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá xòe như những con bướm sặc sỡ, cảnh ngày xuân…… )

– Giọng kể tự nhiên, đầy hấp dẫn.

– Ngôn ngữ chọn lọc, tinh tế, mang dấu ấn màu sắc miền núi.

Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài
Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài

Số 4: Soạn văn 12 bài Vợ chồng A Phủ

Đọc hiểu bài Vợ chồng A Phủ

Câu 1 (trang 14/15 sgk Văn 12 Tập 2):

– Trước khi bị bắt về làm dâu gạt nợ, thân phận Mị được tái hiện thông qua những chi tiết như:

+ Thứ nhất, Mị là cô gái trẻ trung, tràn đầy sức sống và vô cùng xinh đẹp. Mị lại có tài thổi sáo khiến bao chàng trai mê đắm, tình nguyện đi theo tiếng sáo của Mị.

+ Mị vô cùng hiếu thảo với cha mẹ. Dù còn trẻ tuổi và lại là một người con gái chân yếu tay mềm nhưng vẫn tình nguyện, đầy kiên quyết khi khẳng định với cha, rằng mình sẽ cày nương, cuốc rãy, dùng chính sức lao động của mình để trả nợ cho nhà thống lí Pá Tra.

=> Một người con gái vừa đẹp người lại vừa đẹp nết như thế theo lẽ thông thường đáng được hưởng một cuộc sống hạnh phúc, thế nhưng, đúng như đại thi hào Nguyễn Du từng viết: “Tài tình chi lắm cho trời đất ghen”. Dường như vẻ đẹp của Mị cũng báo trước cho một tương lai không mấy phẳng lặng. Cuộc đời của Mị bước sang một trang mới, đen tối hơn, cay đắng hơn kể từ khi bị A Sử bắt về làm vợ vào đêm tình mùa xuân.

– Kể từ khi bị bắt về làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra, Mị phải sống cuộc sống vô cùng cực khổ, tủi nhục:

+ Hằng ngày, Mị phải làm việc chẳng lúc nào ngơi tay, mặt lúc nào cũng lầm lũi cúi xuống đất mà làm, không thể ngẩng mặt lên mà nhìn mặt trời. Đã có lúc Mị thấy mình khổ hơn con trâu, con ngựa bởi vì trâu hay ngựa thì làm cũng có lúc nghỉ, cũng có lúc thảnh thơi mà đứng gãi chân nhai cỏ, chứ còn Mị làm quanh năm suốt tháng chẳng nghỉ ngơi.

+ Không chỉ phải làm việc cực nhọc, Mị còn không được tôn trọng như một con người. Mị sống lầm lũi trong nhà thống lí Pá Tra như bao người đàn bà khác, lầm lũi trong xó cửa như con rùa người ta nuôi góc nhà vậy. Căn buồng của Mị chỉ có một lỗ cửa sổ bé bằng bàn tay, lúc nào trông ra cũng chỉ thấy nhờ nhờ, trăng trắng không biết là trăng hay là nắng, ngày hay là đêm.

+ Mị không được sống như một người vợ của A Sử, không được làm đẹp, đi chơi trong những ngày xuân tươi đẹp, không được uống rượu vào mỗi dịp tết như bao người khác,…

+ Không chỉ vậy, Mị còn bị A Sử đánh đập vô cùng dã man, tàn bạo.

=> Chính vì những sự chèn ép, áp bức của nhiều tầng thống trị như thế đã biến một cô Mị tràn đầy sức sống trở thành một cái bóng không hồn, một con người sống lầm lũi không biết đến tương lai. Mị đã không còn khóc, không còn thấy khổ bởi ở lâu trong cái khổ Mị cũng quen rồi.

– Thế rồi tâm trạng Mị lại một lần nữa bước sang bước phát triển mới vào một đêm tình mùa xuân và đêm đông cứu A Phủ.

+ Vào đêm tình mùa xuân, tâm trạng Mị được đặc tả theo sự phát triển của tiếng sáo. Tiếng sáo từ xa lại gần, Mị từ mơ thành tỉnh, vùng bước đứng dậy.

  • Khi tiếng sáo còn xa xăm ngoài đầu núi, Mị thiết tha bổi hổi, ngồi nhẩm lại bài hát của người thổi sáo.
  • Khi tiếng sáo tiến gần hơn đến đầu làng, Mị bỗng thèm uống rượu, Mị lén lấy hũ, cứ uống ừng ực từng bát. Rồi Mị say, Mị nhớ lại những ngày tháng tươi đẹp trước kia, nhớ về tuổi xuân và những mối tình ngây trẻ, những ngày tháng đã mãi mãi không trở về. Có cay đắng không cơ chứ, uống để quên đi thực tại mà dường như Mị càng uống càng tỉnh, càng nhớ về quá khứ tươi đẹp càng cay đắng cho thân phận bây giờ. Chính vì thế, trong đầu Mị đã nảy ra ý định phản kháng lại mạnh mẽ nhất đó chính là cái chết. Mị muốn chết ngay để không phải nhớ lại những ngày đã qua ấy nữa.
  • Thế rồi, khi tiếng sáo đã thâm nhập vào đến đầu Mị, nó làm Mị phản ứng lại thực tại bằng cách quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa để đi chơi. Mị muốn đi chơi. Mị vẫn còn trẻ. Mị không thể trôn vùi thanh xuân của mình trong căn phòng với bốn bức tường chật hẹp này được.

=> Sức sống theo tiếng sáo đã tìm đường trở lại với Mị. Nhưng đó là sự trở lại không mạnh mẽ và đầy e dè. Khi các thế lực cường quyền bạo ngược trở nên mạnh mẽ hơn, sức sống mới ấy trở nên yếu thế và dần bị đánh bại. Thế nhưng sức sống của Mị không hề bị vùi tắt hẳn. Tiếng sáo vẫn âm ỉ trong đầu Mị và chờ một ngày cùng Mị bùng lại dữ dội hơn. Ngày đó cuối cùng cũng đến trong đêm đông cứu A Phủ.

+ Trong đêm đông cứu A Phủ, diễn biến tâm trạng của Mị cũng có nhiều sự thay đổi.

  • Lúc đầu, nhìn thấy A Phủ, Mị hoàn toàn dửng dung, dường như nhìn thấy những con người bị đánh đập ở nhà thống lí Pá Tra này là điều quá bình thường.
  • Chỉ đến khi nhìn thấy giọt nước mắt của A Phủ, âm thanh tiếng sáo đêm tình mùa xuân năm trước mới sống lại trong tâm trí Mị. Mị nhớ lại mình đã từng cay đắng như thế nào. Mị nghĩ rằng mình chịu khổ đau là điều đương nhiên, thế nhưng người kia vì lẽ nào mà cũng phải chịu cảnh cực khổ như thế. Từ thương mình Mị đã thấy thương người, từ tình cảm ấy Mị đã đi tới hành động cụ thể là cắt dây cứu A Phủ.
  • Sau khi tình cảm đã được giải tỏa, lí trí mới bắt đầu khiến Mị lo lắng. Nếu bố con thống lí Pá Tra phát hiện ra hành vi của Mị thì sẽ như thế nào? Chính vì lẽ đó, Mị đã quyết định chạy theo A Phủ, để đi tìm một cuộc sống mới.

Câu 2 (trang 15 sgk Văn 12 Tập 2):

– Nhân vật A Phủ hiện lên thông qua những hành động cụ thể:

+ Mồ côi cha mẹ từ nhỏ, A Phủ sống bằng chính sức lao động của mình. Là một thanh niên chịu khó, lại có sức khỏe hơn người nên nhiều cô gái thầm ao ước, lấy được A Phủ là có được một con trâu quí trong nhà. Thế nhưng ao ước cũng chỉ là ao ước, bởi A Phủ nghèo, lại không còn cha mẹ, nên khó mà có đủ bạc ruộng mà lấy vợ.

+ Mạnh mẽ, dám đấu tranh với cái ác khi mà đánh lại A Sử. Từ hành động đó, A Phủ đã bị bắt phạt trở thành con nợ làm không công cho nhà thống lí Pá Tra.

+ Khi trở thành người làm cho nhà A Sử, A Phủ vẫn là một chàng trai mạnh khỏe, làm hết sức cho nhà chủ,, không ngại khó ngại khổ.

+ Hành động bỏ trốn trong đêm đông giá rét cho thấy sức sống mãnh liệt của A Phủ.

– So sánh với nhân vật Mị, có thể thấy, Mị được xây dựng theo bút pháp miêu tả tâm lí, nội tâm, còn nhân vật A Phủ thì lại xây dựng bằng những hành động cụ thể. Đây là 2 dạng nhân vật trong văn học là nhân vật tư tưởng tình cảm và nhân vật hành động.

Câu 3 (trang sgk Văn 12 Tập 2):

Tác giả đã có những quan sát đầy tinh tế và độc đáo thông qua thiên truyện này về đề tài miền núi.

– Tô Hoài đã dựng được một câu chuyện với cách trần thuật linh hoạt, giọng kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn.

– Hệ thống nhân vật điển hình cho thân phận con người miền núi trước cách mạng.

– Nhân vật hiện lên sống động, nội tâm phong phú.

– Những phong tục, cảnh sắc sinh hoạt của đồng bào miền núi hiện lên cũng vô cùng sống động, hấp dẫn người đọc.

Luyện tập

Nhận xét – Ý nghĩa

Giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ:

– Tố cáo xã hội miền núi với nhiều tầng áp bức bóc lột người dân nghèo.

– Thương cảm cho số phận những người dân nghèo.

– Ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp và khát khao sống chính đáng của những con người thấp cổ bé họng trong xã hội.

Số 5: Bài soạn Vợ chồng A Phủ

Tác giả & tác phẩm

  1. Tác giả

Tô Hoài (1920 – 2014), tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội), nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại – làng Nghĩa Đô, thuộc phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội) trong một gia đình thợ thủ công.

Tác phẩm chính: Dế mèn phiêu lưu kí (truyện, 1941), O chuột (tập truyện, 1942), Quê người (tiểu thuyết, 1942), Nhà nghèo (tập truyện ngắn, 1944), Truyện Tây Bắc (tập truyện, 1953), Miền Tây (tiểu thuyết, 1967), Cát bụi chân ai (hồi kí, 1992), Chiều chiều (tự truyện, 1999), Ba người khác (tiểu thuyết 2006)…

  1. Tác phẩm

Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập Truyện Tây Bắc, được giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955, sau hơn nửa thế kỉ, đến nay vẫn giữ gần như nguyên vẹn giá trị và sức thu hút đối với nhiều thế hệ người đọc.

Hướng dẫn soạn bài Vợ chồng A Phủ

Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Số phận và tính cách của nhân vật Mị:

* Cảnh ngộ bị bắt về làm dâu gạt nợ, cuộc sống bị đày đọa tủi cực ở nhà thống lí Pá Tra:

– “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc”…

→ Phải sống với kẻ mà mình không yêu là nỗi khổ đau lớn nhất của Mị.

– Mị muốn giải thoát nỗi đau: Trốn về nhà định ăn lá ngón tự tử…

– Mị bị đày đọa cả về thể xác lẫn tinh thần:

+ Nỗi khổ về thể xác: Mị là con trâu, con ngựa, thậm chí không bằng con trâu con ngựa, Mị làm việc như một cái máy.

→ Mị bị tước đoạt sức lao động một cách triệt để và trở thành công cụ lao động cho nhà Thống lí Pá Tra.

+ Nỗi khổ tinh thần: Mị không nói, chỉ “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”…

→ Mị sống trong trạng thái vô cảm, trơ lì, chai sạn trước những đau khổ.

* Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị:

– Khi mùa xuân đến: Sự trỗi dậy mãnh liệt của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc

+ Tiếng sáo rủ bạn đi chơi, hơi rượu – uống rượu ừng ực từng bát. → Mị say khiến Mị nhớ lại về quá khứ: “Mị vẫn là người”.

→ Ý thức về thân phận: “ Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này Mị sẽ ăn cho chết ngay”.

→ Khao khát sống đang trỗi dậy.

+ Hành động: Quấn lại tóc, với tay lấy váy hoa…

+ Khi bị A Sử trói: không biết mình bị trói, vẫn nghe tiếng sáo, vùng bước đi.

– Hành động cởi trói cho A Phủ:

+ Lúc đầu: Mị thản nhiên, dửng dưng.

+ Khi nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ: Mị hồi tưởng lại cuộc đời đầy tủi nhục của mình, thương xót và cắt dây cứu A Phủ.

→ Từ suy nghĩ đến hành động đều phù hợp với tâm lí nhân vật. Hành động cởi trói cho A Phủ dù bột phát nhưng có ý nghĩa của sự vùng dậy. Mị cắt dây trói cho A Phủ cũng chính là cắt dây cởi trói cho cuộc đời mình.

Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

* Tính cách của nhân vật A Phủ: Mạnh mẽ, gan dạ:

– Dám đánh con trai nhà thống lí → Bị phạt vạ, làm tôi tớ cho nhà thống lí.

– Bị trói: Nhai đứt hai vòng dây mây quật sức vùng chạy → Khát vọng sống mãnh liệt.

– Lúc bị xử kiện: A Phủ gan góc chịu đòn, im lặng như tượng đá.

– Khi trở thành người làm công gạt nợ, A Phủ vẫn là người tự do, không sợ cường quyền, kẻ ác.

– Khi để hổ ăn mất bò, A Phủ đề nghị xin đi bắt hổ.

– Được Mị cởi dây trói, chạy trốn khỏi nhà thống lí → Khát vọng sống tự do.

→ Nhân vật A Phủ mang những nét tiêu biểu của thanh niên miền núi Tây Bắc: chất phác, thật thà, khỏe mạnh… dù bị đẩy vào số phận khổ đau nhưng vẫn không nguôi khát vọng tự do.

* Nét khác biệt trong nghệ thuật khắc họa ở nhân vật Mị và A Phủ: Mị được khắc họa từ một cái nhìn bên trong, nhằm giúp ta khám phá và phát hiện vẻ đẹp của nhân vật ở tiềm lực sống nội tâm. Còn nhân vật A Phủ được tác giả nhìn từ bên ngoài, tạo nên nét nổi bật về tính cách và hành động để thấy rõ được sự gan góc, táo bạo và mạnh mẽ từ nhân vật.

Câu 3 (trang 15 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Những nét độc đáo trong quan sát và diễn tả của tác giả về đề tài miền núi:

– Ông luôn có những phát hiện mới mẻ, thú vị về nét sinh hoạt, phong tục của người dân miền núi Tây Bắc: tục cướp vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện…

– Giọng điệu nhẹ nhàng, đầy chất thơ: cảnh mùa xuân về trên núi cao, lời ca, giai điệu tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết,…

– Ngôn ngữ giản dị, đậm đà phong vị và màu sắc dân tộc, mang đậm cá tính, bản sắc riêng.

Luyện tập

Giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ: Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống dậy quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của kiếp nô lệ, khẳng định được chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh sáng Cách mạng soi đường đến một cuộc đời tươi sáng.

Số 6: Vợ chồng A Phủ soạn bài

Câu 1. Tìm hiểu số phận, tính cách nhân vật Mị qua:

– Cảnh ngộ bị bắt về làm dâu gạt nợ, cuộc sống bị đày đọa tủi cực ở nhà thống lý Pá Tra.

– Diễn biến tâm trạng và hành động.

Trả lời:

a) Cảnh ngộ của nhân vật Mị:

* Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lý Pá Tra:

Bạn đang xem: Soạn bài Vợ chồng A Phủ – Soạn văn 12

– Mị là cô gái xinh đẹp như “bông hoa ban giữa núi rừng Tây Bắc”

– Tài năng: Mị có tài thổi lá hay như thổi sáo, bao nhiêu người theo Mị

– Hiếu thảo, chăm chỉ, yêu tự do: “Con nay đã biết quốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu”

* Sau khi trở thành dâu gạt nợ nhà thống lý Pá Tra:

– Vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị bị A Sử bắt về làm vợ, trở thành con dâu gạt nợ cho nhà hắn.

– Mị chỉ biết làm những công việc mà quanh năm ngày tháng làm đi làm lại, không ngưng nghỉ. Con trâu con ngựa nó còn có lúc đứng gãi chân nhai cỏ chứ đàn bà nhà này thì làm không nghỉ tay.

– Mị sống trong một căn phòng chỉ có một ô vuông bằng bàn tay để nhìn ra ngoài cũng không thể biết được trời nắng hay mưa chỉ biết thấy mờ mờ trăng trắng.

b) Tâm trạng và hành động

– Tâm trạng và hành động của Mị cho thấy, trong Mị có một sức sống tiềm tàng vẫn luôn âm ỉ, đó là khát vọng tự do, khát vọng hạnh phúc dẫu còn tự phát và bản năng. Khát vọng đó rất mãnh liệt và khi có cơ hội sẽ bùng phát.

– Sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị:

+ Đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm tàng một cô Mị ngày xưa một cô Mị trẻ đẹp như đoá hoa rừng đầy sức sống, một người con gái trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị được gửi vào tiếng sáo: “Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo”.

+ Ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ trở thành hiện thực bởi “trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị”, Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của người yêu. Mị đã bước theo khát vọng của tình yêu nhưng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy.

+ Bị bắt về nhà thống lý, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất của một con người có sức sống tiềm tàng mà không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy. “Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc”. Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng được sống một con người đúng nghĩa khiến Mị không chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, bị đối xử bất công như một con vật.

Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với tư tưởng thần quyền có thể giết chết mọi ước mơ, khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con người nhưng từ trong sâu thẳm, bản chất người vẫn luôn tiềm ẩn và chắc chắn nếu có cơ hội sẽ thức dậy, bùng lên.

– Sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc ở Mị:

Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị:

+ “Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như bướm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ au, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác”.

+ “Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà”

+ Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy. “Mị đã lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát một”. Mị vừa như uống cho hả giận vừa như uổng hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo.

+ Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng.

“Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang hỏi”. “Ngày trước Mị thổi sáo giỏi… Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng như thổi sáo”, “Tai Mị vang tiếng gọi bạn đầu làng”, “mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường”, “Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi”, “trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo”…

– Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân:

+ Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại: “Mị còn phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sướng như những đêm đến ngày trước”. “Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi”. Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình: “Nếu có nắm lá ngón trong tay Mị sẽ ăn cho chết”…

+ Từ những sôi sục trong tâm tư đã dẫn Mị tới hành động “lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu”. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn phòng bấy lâu chỉ là bóng tối. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình.

+ Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị “quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”.

+ Mị đang chuẩn bị sắm sửa để đi chơi nhưng rồi bị A Sử cấm cho đi chơi hắn cột Mị vào nhà cột cả tóc lên khiến Mị không ngẩng đầu lên được đó là một hành động mất hết nhân tính, Mị vẫn đang du mình trong đêm xuân những tiếng ngựa ngoài kia làm cho Mị tỉn giấc nàng đã trở lại với hiện tại, một hiện tại đau khổ và phải chịu đau thương cả về thể xác lẫn tinh thần.

c) Tâm trạng và hành động của Mị trong hoàn cảnh cởi trói cứu A Phủ và chạy trốn theo A Phủ.

– Diễn biến tâm lý trong đêm đông:

+ Trước cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn toàn vô cảm: “Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay”, vì những cảnh tượng ấy đã diễn ra trong nhà thống lý thường xuyên.

+ Nhưng “Mị lé mắt trông sang, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại”, giọt nước mắt tuyệt vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra mình, xót xa cho mình và thương người đồng cảnh. Lòng thương người trắc ẩn và tình giai cấp đã khiến Mị có hành động mạnh bạo: cắt dây cởi trói cứu A Phủ.

=> Cắt dây trói vô hình cho chính cuộc đời mình.

+ Hệ quả tất yếu là Mị phải chạy trốn theo A Phủ, vì Mị biết: “ở đây thì chết mất”.

+ Cắt dây cởi trói cứu A Phủ và cùng A Phủ chạy trốn khỏi Hồng Ngài của Mị là hành động vùng dậy tự phát của người nô lệ miền núi cao Tây Bắc, phản ứng lại đối với sự cai trị tàn bạo của bọn thống trị, nhằm mục đích tự giải phóng.

Câu 2. Ấn tượng về tính cách nhân vật A Phủ. Bút pháp của nhà văn khi miêu tả Mị và nhân vật A Phủ có gì khác nhau.

Trả lời:

a) Tính cách nhân vật A Phủ qua các tình huống:

– Hoàn cảnh: A Phủ là một đứa trẻ mồ côi. 10 tuổi bị bán xuống cánh đồng xuôi, A Phủ bỏ trốn và lưu lạc đến Hồng Ngài. Vì nhà quá nghèo nên A Phủ không thể lấy nổi vợ.

– Tính cách:

+ A Phủ yêu tự do, một sức sống mãnh liệt, một tài năng lao động đáng quý: “biết đúc lưỡi, đúc cuốc, cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo”. A Phủ khỏe, chạy nhanh như ngựa, con gái trong làng nhiều người mê, “có được A Phủ như có được con trâu tốt ở trong nhà”.

+ A Phủ là một người mạnh mẽ, gan góc: chạy vụt ra, vung tay ném con quay, xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo, xé, đánh tới tấp. Hành động mạnh mẽ, quyết liệt ấy đã bộc lộ lòng căm thù kẻ cậy thế hống hách, yêu chuộng công lý và tính cách can trường, bất khuất.

+ Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra các lỗ cửa sổ như khói bếp. “Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong lần lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm”. Còn A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im như tượng đá.

=> Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà thống lý Pá Tra. Cảnh xử kiện lạ lùng và cảnh A Phủ bị đánh, bị trói vừa tố cáo sự tàn bạo của bọn chúa đất vừa nói lên tình cảnh khốn khổ của người dân.

b) Bút pháp miêu tả nhân vật

– Nhân vật Mị:

+ Nghệ thuật so sánh, thủ pháp vật hóa làm nổi bật, cực tả cuộc đời Mị: kiếp người là kiếp vật của Mị.

+ Cách sử dụng hình ảnh ẩn dụ độc đáo (căn buồng Mị ở) nói lên số phận bất hạnh của Mị.

=> Nhân vật Mị chủ yếu được khắc họa qua diễn biến tâm lý

– Nhân vật A Phủ: được tác giả khắc họa chủ yếu qua chuỗi hành động để từ đó làm bật lên tính cách táo bạo, gan góc và tinh thần phản kháng của chàng trai miền núi có tâm hồn yêu tự do, phóng khoáng.

Câu 3. Những nét độc đáo về việc quan sát và miêu tả nếp sinh hoạt, phong tục tập quán của người dân miền núi. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, nghệ thuật kể chuyện, ngôn ngữ tác phẩm.

Trả lời:

* Tô Hoài được mệnh danh là nhà văn của phong tục. Ông có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về những phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta, đặc biệt là vùng núi. Điều này được thể hiện rõ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ:

– Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề…).

– Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ:

– Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn. Truyện có kết cấu, bố cục chặt chẽ, hợp lý; dẫn dắt những tình tiết đan xen kết hợp một cách khéo léo tạo sức lôi cuốn.

– Nghệ thuật xây dựng nhân vật cũng rất thành công. Mỗi nhân vật được sử dụng bút pháp khác nhau để khắc họa tính cách khác nhau trong khi họ có số phận giống nhau. Tác giả tả ngoại hình, tả tâm lý với dòng kí ức chập chờn, những suy nghĩ thầm lặng để khắc họa nỗi đau khổ và sức sống của Mị, còn A Phủ thì tả ngoại hình, hành động và những mẫu đối thoại ngắn để thấy tính cách giản đơn.

– Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi. Giọng điệu trần thuật có sự pha trộn giữa giọng người kể với giọng nhân vật nên tạo ra chất trữ tình.

Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài
Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài

Số 7: Soạn bài Vợ chồng A Phủ

Tác giả, tác phẩm

Vợ chồng A Phủ là một truyện ngắn đặc sắc, trích từ tập Truyện Tây Bắc của Tô Hoài.

Năm 1952, Tô Hoài đi cùng bộ đội vào giải phóng vùng Tây Bắc. Với chuyến đi dài tám tháng ấy, nhà vãn đã sống cùng đồng bào các dân tộc Mèo, Dao, Thái, Mường ở nhiều vùng nơi đây. Chuyến đi thực tế sáng tác ấy giúp ông hiểu biết rõ ràng, sâu sắc về cuộc sống và con người miền núi. Nó đã để lại cho ông những kỉ niệm khó quên và tình cảm thắm thiết đối với đất nước và con người Tây Bắc.

Truyện Tây Bắc – Kết quả của chuyến đi đó là một trong những tác phẩm văn xuôi đặc sắc, tiêu biểu của văn học thời kì kháng chiến chống Pháp. Tác phẩm này đã được tặng giải nhất của Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955

Tóm tắt

Mị là một thiếu nữ xinh đẹp. Do gia đình thiếu nợ thống lí Pá Tra và không trả nổi nên cô bị bắt về làm dâu nhà thống lí, làm vợ của A Sử để trừ nợ. Tuy danh nghĩa là vợ, là dâu nhưng thực chất cô chỉ là người ở đợ không công trong nhà ấy. Cô rất đau khổ trong cuộc đời buồn rầu u tốì. Vào một đêm xuân đẹp, Mị muốn đi chơi nhưng đã bị A Sử bắt gặp, trói cô vào góc cột. Đêm đó, A Sử đi chơi, chọc phá dân làng bị A Phủ đánh bể đầu. Nhờ đó, Mị được thả ra để chăm sóc thuốc thang cho hắn.

A Phủ bị bắt về nhà thống lí và bị phạt phải ở dợ trọn đời để trả món nợ một trăm đồng mà thống lí đã buộc anh phải vay để làm bữa tiệc đãi mọi người. Một lần A Phủ đi chăn bò làm lạc mất một con. Thông lí_Pá Tra cho trói anh vào gốc cây. Đêm đêm, Mị thổi lửa hơ tay gần đó mà không để ý. Một hôm, Mị chợt thấy dòng nước mắt lăn dài trên má A Phủ và bỗng quan tâm. Nghĩ lại đời mình, cô cảm thông và thương xót cho A Phủ nên cắt dây mây, cởi trói cho anh. A Phủ chạy đi, Mị cũng vụt chạy theo anh vì không còn con đường nào khác.Hai người ra khỏi Hồng Ngài tới Phiềng Sa rồi kết nghĩa thành vợ chồng. Gặp cán bộ A Châu, A Phủ được giác ngộ cách mạng và trở thành đội trưởng du kích.

Nội dung

Thông qua việc miêu tả cuộc sống nhọc nhằn, khổ ải dưới ách thống trị của thống lí Pá Tra và cuộc đổi đời lớn lao khi cách mạng về của vợ chồng A Phủ, Tô Hoài đã phản ánh cuộc sống bị bóc lột tàn tệ của người dân tộc, đặc biệt là phụ nữ dưới chế độ thực dân phong kiến, sự quật khởi mạnh mẽ của họ, đồng thời nói lên công ơn to lớn, bản chất nhân đạo tốt đẹp của cách mạng, tình đoàn kết dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng.

Đoạn văn trích giảng trong Sách giáo khoa có ba phần:

– Phần 1: Tình cảnh Mị làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra.

– Phần 2: Tình cảnh của A Phủ, cảnh A Phủ đánh A Sử và cuộc xử kiện kì quặc trong nhà thống lí.

– Phần 3: Việc Mị và A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài.

  1. Tình cảnh Mị làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra

Mị là một cô gái xinh đẹp, dù đói nghèo nhưng vẫn hạnh phúc. Vốn giàu sức sống lại có đời sống tinh thần phong phú, chị hát hay và thổi sáo giỏi. Tuổi yêu đương, những đêm tình mùa xuân con trai đến thổi sáo đứng nhẵn cả chân vách dầu buồng Mị. Chị có biết bao người say mê, ngày đêm thổi sáo theo chị hết núi này sang núi khác. Và chị cũng có một tình yêu gõ vách hẹn hò… Nhưng rồi tất cả đều chấm dứt kế từ cái đêm Mị bị bắt cóc về nhà thống lí Pá Tra làm con dâu gạt nợ.

Từ đó, Mị bị đối xử hết sức tàn tệ chẳng khác chi một công cụ biết nói. Quanh năm suốt tháng, chị phải làm lụng quần quật, khố cực quá chừng: Con ngựa, con trâu làm còn có lúc, đem nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả dem cả ngày. Sống lầm lũi như con rùa nuôi trong xó cửa, lúc nào Mị cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi, chị không mong đợi bất kì cái gì và cũng chẳng còn có khái niệm gì về không gian hay thời gian nữa. Mị tin rằng mình đã bị trình ma nhà thống lí chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi

Tuy vậy, trong tâm thức của cô gái Hmông đau khố này vần âm ỉ khôn nguôi lòng ham sống, một khát vọng tự do, hạnh phúc mãnh liệt không có sự bạo tàn nào dập vùi trói buộc nối. Gặp cơ hội thuận lợi là lòng ham sống, khát vọng đó lại trỗi dậy mãnh liệt.

Còn nhớ lúc đầu bị bắt về làm dâu nhà Pá Tra, đêm nào Mị cũng khóc. Chị phản kháng quyết liệt, định ăn lá ngón tự tử. Nhưng rồi lòng hiếu thảo không cho phép Mị làm việc dó. Ách áp bức nặng nề của thế lực phong kiến và thần quyền ở miền núi đã buộc chị phải tiếp tục sống mà như đã chết.

Nhưng Mị phải đâu đã an phận chấp nhận cuộc sống đọa đày đen tối. Khi đêm tình mùa xuân đến, lòng ham sống, niềm khát khao hạnh phúc tình yêu ở cô gái khốn khổ này lại một lần nữa trỗi dậy. Bất chợt, cô nhớ đến những ngày tươi đẹp trong quá khứ. Tai Mị văng vẳng tiếng sảo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị. thổi sáo giỏi.. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp lửa và thối sáo. Mị. uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như. thổi sáo. Có biết bao nhiêu người, mêị ngày đêm dã thổi sáo di theo Mị. Thế là chị bước đến góc nhà “lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào dĩa den cho sáng. Trong đầu Mị dang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi chơi”. Nhưng lập tức, chị đã bị A Sử trói vào cột nhà. Lúc ấy tuy đau đớn, nhưng Mị vẫn thả hồn mình theo những đám chơi xuân với những tiếng hát xuân tình tứ. Sau cùng chị nhận ra số phận mình hiện tại “không bằng con ngựa”.

Sức sống mãnh liệt của Mị lại trỗi dậy lần thứ ba khi bên bếp lửa, chị nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ khi anh bị cha con thống lí.Pá Tra hành hạ, có nguy cơ mất mạng trong nay mai. Mị cảm thây người này cùng cảnh ngộ với mình, quyết định cởi trói cho A Phủ và sau đó chị chạy theo anh trốn khỏi cái nhà ngục-của thống lí Pá Tra tại Hồng Ngài.

  1. A Phủ – kẻ nô lệ trong nhà thống lí Pá Tra

A Phủ là một chàng trai mồ côi khỏe mạnh, lao động giỏi, thạo công việc, lại cần cù, chịu khó, nhưng không thể lấy nổi vợ vì không có ruộng, không có bạc. Là một thanh niên dũng cảm cương nghị, A Phủ xông thẳng vào đánh ngã A Sử, con quan thống lí khi tên này cùng bọn tay chân đến phá đám hội. Nhưng cũng do việc làm đó mà A Phủ bị thống lí Pá Tra bắt phạt vạ. Cảnh xử kiện hết sức quái gở là một biểu hiện dậm nét của tập tục dã man của chế dộ phong kiến miền núi. Bị cáo là A Phủ không được trình bày thanh minh gì cả. Quá trình xét xử diễn ra trong khói thuốc phiện, trong mưa đòn và ồn ào tiếng chửi rủa. Cuối cùng làng xử phạt A Phủ một trăm đồng bạc trắng. Không có tiền nộp, anh phải làm con trâu, con ngựa cho nhà Pá Tra đề trừ nợ.

Từ đó, A Phủ trở thành kẻ nô lệ của nhà thống lí. Anh phải lao động nặng nhọc vất vả đốt rừng, cày nương, cuốc nương, săn bò tót, bẫy hổ, chăn bò, chăn ngựa, quanh năm một thân một mình bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng. Nhưng chắng may một hôm, hổ vồ mất con bò. Thế là A Phủ bị thống lí trói vào cọc. Chúng dùng một sợi dây mây trói anh từ chân lên vai chỉ còn cố và đầu là hơi lúc lắc được. Pá Tra bảo: Bao giờ chúng nó bắt được hổ về tao cho niày khỏi chết. Nếu kliông được hổ thì cho mày chết ở đấy. Suốt mấy ngày liền A Phủ bị trói ở góc nhà như thế.

  1. Mị cởi trói cho A Phủ

Lúc đầu Mị dửng dưng khi thấy A Phủ bị trói. Chị thản nhiên đốt lửa hơ tay. Lúc này, đúng là Mị đã trở lại tâm trạng ê chề sống mà như chết. Nhưng sau đó khi thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại, Mị chợt hồi tưởng mình củng từng bị trói như thế. Tìm thấy sự đồng cảnh ngộ với A Phủ và chị liên tưởng tới lúc A Phủ sẽ chết: Chết đau, chét đói, chết rét, phải chết. Chị lại tưởng tượng có khi A Phủ trốn dược, chị phải bị trói thay vào chỗ ấy. Thế là Mị đã hành động táo bạo và quyết liệt. Chị rút con dao nhỏ cắt lúa cắt dứt dây mây đề cởi trói cho A Phủ. Đây là một hành vi nổi loạn của Mị. Cắt dây trói của A Phủ cũng chính là chị đã cắt cái dây trói vô hình trói chị vào gia đình thống lí Pá Tra. Liền đó, hai người cùng trốn hỏi Hồng Ngài, cùng kết thúc cuộc đời trâu ngựa tôi đòi. Giây phút này chính là cái bản lề khép lại một chuỗi ngày quá khứ đau thương tăm tối và hé mở ra tương lai tươi sáng cho lứa đôi này. Mị và A Phủ thành vợ chồng. Sống ở khu du kích Phiềng Sa, xây dựng hạnh phúc và hăng hái tham gia kháng chiên.

Gợi ý trả lời các câu hỏi

Câu 1. Trong Vợ chồng A Phủ, Mị là hình ảnh tiêu biểu cho những người phụ nữ nghèo khổ ở miền núi thời thực dân phong kiến. Vốn là một cô gái trẻ đẹp, yêu đời, lại chăm chỉ và hiếu thảo nhưng số phận Mị lại vô cùng bất hạnh. Để gạt món nợ của cha mẹ, chị bị bắt về làm con dâu cho nhà thống lí Pá Tra. Vị trí của chị ở đây là ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước của, cạnh tàu ngựa. Lúc nào cùng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lén, cô ẩy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi. Với ngoại hình và chân dung ấy đủ thấy một số phận éo le, một cuộc đời đau khổ. Danh nghĩa là con dâu nhưng thực chất Mị là nô lệ. Cha con tên thống lí không những chiếm đoạt sức lao động, nhan sắc và cả cuộc đời chị, mà chúng còn đầu độc, áp chế về mặt tinh thần với chị. Chúng làm cho Mị tin rằng nó đã bắt mình vào trĩnh ma nhà nó rồi thì chỉ đợi ngày chết ở đây thôi. Chính vì vậy, chị đã sông cam chịu, nhẫn nhục, tăm tối tưởng như không còn chút gì hi vọng có sự đổi thay. Mị sống mà như đã chết, lúc nào chị cũng lầm lủi như con rùa nuôi trong xó cửa và tưởng mình là con trâu, con ngựa.

Nhưng thực ra trong chiều sâu, tâm hồn Mị không hoàn toàn giá lạnh mà vẫn tiềm tàng một sức sống bền bỉ, dai dẳng mãnh liệt. Hễ có dịp là sức sống đó lại trỗi dậy, chẳng khác gì hòn than hồng bị tro bụi phủ đầy, nhưng khi được ngoại cảnh tác động nó lại mạnh mẽ bùng lên. Sức sống đó chính là niềm khát khao hạnh phúc và tình yêu, là thái độ không cam chịu thân phận nô lệ, là tinh thần phản kháng chống áp bức bức lột.

Đã có ít nhất ba lần sức sống tiềm tàng ở cô gái Mèo này trỗi dậy, kể từ khi bị bắt làm con dấu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra:

– Lần đầu, Mị định tìm đến cái chết (chị cầm nắm lá ngón về nhà lạy chào vĩnh biệt cha). Trong hoàn cảnh của chị lúc này, tự tử là một thái độ phản kháng, không chấp nhận số phận, thà chết còn hơn sông nô lệ.

– Lần thứ hai một đêm tình – mùa xuân, Mị uống rượu thấy phơi phới trở lại, chị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng (Mị không chịu được bóng tối của kiếp đời nô lệ). Chị lấy váy áo định đi chơi (A Sử ở liền đó đã trói chị lại một cách tàn nhẫn).

– Lần thứ ba, Mị cởi trói cho A Phủ và hai người cùng trốn khỏi Hồng Ngài.

Như vậy, tính cách Mị có hai mặt mâu thuẫn: cam chịu và phản kháng, chấp nhận cuộc sống lầm lũi trâu ngựa nhưng vẫn khao khát được sống như một con người. Sau cùng, tinh thần phản kháng và khát vọng hạnh phúc tình yêu đã chiến thắng ở Mị, dẫn tới sự bùng nổ ở hành vi chị tự giải phóng cho mình.

Mị và A Phủ, cả hai đều là nạn nhân của một chế độ thống trị hung ác, cũng là những kẻ nô lệ trong nhà Pá Tra. Cả hai đều tiềm tàng một sức phản kháng mãnh liệt. Nhưng Mị là một phụ nữ, lại bị đày đọa giam hãm lâu ngày trong nhà thống lí. Còn A Phủ là một thanh niên quen sống tự lập từ nhỏ. Tinh thần phản kháng của anh vì vậy mạnh mẽ, táo bạo hơn nhiều.

Đặc biệt, tính cách của A Phủ bộc lộ rõ nét qua cảnh đánh A Sử và cảnh xử kiện, ở cảnh đầu, thái độ của chàng trai nghèo miền núi này thật mạnh mẽ và quyết liệt: Một người to lớn vụt chạy ra vung tay ném con quày rất to vào mặt A Sử… Nó vừa kịp bưng tay lên, A Phủ đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp. Còn trong cảnh xử kiện kì quặc ở nhà Pá Tra, dẫu phải chịu trận mưa đòn dữ dội, A Phủ vẫn gan lì chịu đựng, không chút kêu rên mà chỉ im lìm như cái tượng đá.

Chính tính cách đậm chất nam tính đó là cơ sở để sau này khi gặp A Châu, anh nhanh chóng giác ngộ cách mạng.

Câu 2. Thật ra, Mị đã thấy A Phủ bị trói từ mấy đêm hôm trước. Nhưng chị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Một câu văn nói thêm của tác giả nhằm cực tả sự lạnh lẽo, tê dại trong tâm hồn của Mị.

Thế mà đêm mùa đông ấy, cải con người với nỗi đau riêng quá lớn không còn khả năng quan tâm đến người khác ấy bỗng đổi thay. Đêm ấy A Phủ khóc. Sức sống mãnh liệt, tinh thần phản kháng kiên cường cộng với nỗi đau xót vì bất lực đã khiến gã thanh niên vốn cứng rắn ấy phải rơi nước mắt, một dòng nước mắt lắp lánh bò xuống hai lõm má đã xám đen. Dòng nước mắt đó như giọt nước cuối cùng làm tràn li nước đầy. Dòng nước mắt đó đủ sức đưa Mị ra khỏi cõi u’ mê để trở về cuộc đời thực: Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói dứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Dòng nước mắt của A Phủ đã giúp Mị nhớ ra mình, tự xót thương mình,

Từ chỗ tự xót thương mình, chị dần dần có sự xót thương đôi với A Phủ, một người cùng cảnh ngộ. Từ ý nghĩ về mình, Mị chuyển ý nghĩ sang A Phủ: Ta là thân đàn bà… chỉ còn biết đợi ngày rù xương ở đây thôi nhưng còn Người kia việc gì phải chết thế. Tình thương lan tỏa dần. Đến lúc Mị nghĩ giá như có phải trói vào cọc thay cho A Phủ – giả như A Phủ đã trốn đi thì làm sao Mị củng không thấy sợ cũng là lúc chị có một hành động táo bạo: cắt dây trói cứu A Phủ và đó cũng là hành động tự cứu mình thoát ra khỏi địa ngục nhà thống lí Pá Tra.

Câu 3. Truyện Vợ chồng A Phủ thể hiện một tư tưởng nhân đạo tích cực thâm nhuần quan điểm giai cấp và tinh thần cách mạng. Truyện phản ánh cuộc sống cơ cực, bị đè nén áp bức nặng nề của người dân miền núi vùng Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn phong kiến cấu kết với thực dân Pháp. Đại diện cho bọn thống trị hung bạo là cha con nhà thống lí Pá Tra. Đại diện cho dân nghèo miền núi bị đày đọa tàn nhẫn là Mị và A Phủ. Không chỉ tố cáo bọn phong kiến thực dân tàn bạo, hung ác mà truyện còn khẳng định sức sống bền bỉ, mãnh liệt, khát vọng tự do, hạnh phúc tình yêu và đặc biệt ca ngợi sự đồng cảm giai cấp, tình hữu ái của những người lao động nghèo khổ và tính tích cực cách mạng của họ.

Truyện Vợ chồng A Phủ có nghệ thuật miêu tả, trần thuật và dựng đôi thoại khá đặc sắc.

Về nghệ thuật miêu tả trước tiên là nghệ thuật miêu tả nhân vật, khắc họa chân dung và tính cách của các nhân vật Mị và A Phủ. Hai nhân vật trung tâm này có nhiều nét gần gũi nhau về hoàn cảnh và số phận, nhưng vẫn là những tính cách có những nét riêng biệt rất rõ. Nhân vật Mị được nhà văn Tô Hoài miêu tả và khám phá trong chiều sâu nội tâm, trong những đổi thay thăng trầm của tâm trạng mà phát triển tính cách. Điều này thể hiện rõ nhất trong đoạn diễn tả khát vọng hạnh phúc của Mị trỗi dậy trong đêm tỉnh mùa xuân và đoạn Mị cởi trói cho A Phủ. Trong khi đó, tính cách gan góc, bộc trực của A Phủ lại được nhà văn thể hiện qua nhiều hành, động và những lời đối thoại rất ngắn gọn, đơn giản. Kế tiếp là nghệ thuật tả cảnh cũng rất đặc sắc. Bằng khả năng quan sát sắc sảo tinh tế, bằng năng lực dựng cảnh, dựng người đầy màu sắc miền núi và giàu chất thơ, Tô Hoài đã khắc họa được nhiều bức tranh về thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, nhiều phong tục độc đáo, và hình ảnh con người Hmông hồn nhiên ngay thẳng. Đặc sắc nhất là đoạn tả cảnh mùa xuân, những đêm tình mùa xuân.

Về nghệ thuật trần thuật, cách dắt dẫn các tình tiết xây dựng cốt truyện rất gần gũi với truyện kể dân gian, nhưng vẫn hấp dẫn nhờ sự sắp xếp tự nhiên, chuyến cảnh hợp lí, các doạn nói về lai lịch nhân vật tuy ngắn gọn nhưng đủ đế thể hiện số phận và tính cách của từng nhân vật.

Số 8: Soạn văn bài Vợ chồng A Phủ

Câu 1: (trang 14 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nhân vật Mị

– Trước khi làm dâu của nhà thống lý Pá Tra:

+ Là một cô gái trẻ đẹp và hiền lành, đã có người yêu và thổi sáo rất giỏi, hiếu thảo với cha mẹ và rất chăm chỉ và có lòng tự trọng.

– Khi đã  trở thành con dâu gạt nợ nhà thống lý:

+ Mị đau khổ và khóc đến mấy tháng.

+ Chốn về nhà cha để  cầm nắm lá ngón trong tay định tự tử nhưng nhìn thấy cha lại không thể làm được đành phải  quay về làm kiếp dâu gạt nợ.

+ Từ đấy Mị cứ lầm lũi như  một con rùa nuôi trong xó cửa.

+ Mị chỉ biết làm những công việc mà quanh năm ngày tháng làm đi làm lại mà làm không ngưng nghỉ. Con trâu con ngựa nó còn có lúc đứng gãi chân nhai cỏ chứ đàn bà nhà này thì làm không ngưng nghỉ tay.

+ Mị đã sống trong một căn phòng chỉ có một ô vuông bằng bàn tay để nhìn ra ngoài cũng không thể biết được trời nắng hay mưa  thì cũng chỉ biết thấy mờ mờ  và trăng trắng.

⇒ Mị bị giam giữ cầm tù cả tinh thần  với lẫn thể xác và mất hết ý niệm về thời gian và không gian.

– Cảnh đêm tình mùa xuân:

+ Mị đã nghe tiếng sáo Mị bỗng thấy tâm hồn như phơi phơi trở lại. Mị cũng  đã uống rượu ngày tết. Mị đã uống ực từng bát như đã uống cho hết nỗi nhục số phận.

+ Mị đã  nằm lại trong nhà  và cũng nghe tiếng sáo thổi.  Mị bồi hồi  đã nhớ lại những kỉ niệm ngày trước.

+ Nhưng rồi tự nhiên Mị thấy uất  ức nếu như có nắm lá ngón trong tay Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nghĩ gì nữa.

⇒ Sức sống trong Mị đã hồi sinh lại.

+ Mị đã thấy mình còn trẻ và Mị muốn đi chơi.

+ Mị đi vào buồng thắp sáng đèn như thắp sáng chính cuộc đời mình vậy.

+ Mị với tay đã lấy chiếc váy hoa chải lại đầu tóc để đi chơi. Nhưng A Sử  đã ngăn cản hành động đó của Mị.

+ A Sử đã buộc Mị vào cột giữa nhà cột cả tóc lên đã khiến Mị không thể cúi đầu được. Nhưng khi ấy Mị vẫn còn đang say sưa theo tiếng sáo và rồi bỗng chốc thì Mị nghe thấy tiếng chân ngựa đạp mạnh vào vách Mị cựa quậy không xong. Mị lại đau khổ.

⇒ Sức sống của Mị  đã trỗi dậy nhưng  lại bị A Sử dập tắt một cách  rất phũ phàng.

– Đêm đông trên rẻo cao:

+ Mùa đông đã đến  với Mị thường dậy nửa đêm để hơ lưng hơ tay cho đỡ lạnh.

+ Khi ấy Mị đã bắt gặp A Phủ đang bị trói, ban đầu Mị đã dửng dưng không thấy gì. Nhưng vì cảnh tượng này trong nhà thống lý đã quá bình thường.

+ Nhưng rồi  lại bắt gặp với  ánh mắt của A Phủ với hai dòng nước mắt lấp lánh. Mị thương người, thương mìnhnên  Mị  đã quyết định cắt dây trói thả A Phủ đi.

+ Trong lúc sợ hãi  thì  Mị  đã chạy theo A Phủ  để hướng đến cách mạng và sự tự do.

Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

* Tính cách của nhân vật A Phủ: Mạnh mẽ, gan dạ.

– Xuất thân: Là một chàng trai nghèo mồ côi cha mẹ từ nhỏ, A Phủ từng bị người làng bắt đem bán xuống cánh đồng lưu lạc đến Hồng Ngài và lớn lên trong cảnh làm thuê và  cuốc mướn.

– Dám đánh con trai của nhà thống lí ⇒ Bị phạt vạ và làm tôi tớ cho nhà thống lí.

– Bị trói: Nhai đứt với  hai vòng dây mây quật sức vùng chạy ⇒ Khát vọng sống mãnh liệt.

– Lúc bị xử kiện: A Phủ  phải gan góc chịu đòn và im lặng như tượng đá.

– Khi  đã trở thành người làm công gạt nợ, A Phủ vẫn là người tự do và không sợ cường quyền với  kẻ ác.

– Khi để hổ ăn mất bò thì A Phủ đã đề nghị xin đi bắt hổ.

–  Được Mị  đã cởi dây trói và  chạy trốn khỏi nhà thống lí ⇒ Khát vọng sống tự do.

⇒ Nhân vật A Phủ mang những nét tiêu biểu của thanh niên ở miền núi Tây Bắc: chất phác, thật thà, khỏe mạnh và gan góc… dù  đã bị  đẩy vào số phận khổ đau nhưng vẫn không nguôi khát vọng tự do.

* Nét khác biệt trong nghệ thuật khắc họa ở nhân vật Mị và A Phủ:

MỊ A PHỦ
– Xuất hiện ngay mở đầu của tác phẩm. – Xuất hiện ở giữa tác phẩm.
– Mị đã được khắc họa từ một cái nhìn từ  bên trong và  nhằm giúp ta khám phá và  đã phát hiện  được vẻ đẹp của nhân vật ở tiềm lực sống nội tâm – A Phủ đã được tác giả nhìn từ bên ngoài và đã tạo nên  được nét nổi bật sắc nét về tính cách và hành động để thấy rõ được sự gan góc và  táo bạo và mạnh mẽ từ nhân vật.

Câu 3 (trang 15 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Nghệ thuật được miêu tả với phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng như là: (cảnh xử kiện, không khí lễ hội của mùa xuân với những trò chơi dân gian, tục cướp vợ và cảnh cắt máu ăn thề…).

– Nghệ thuật đã miêu tả với thiên nhiên miền núi với những chi tiết và hình ảnh thấm đượm với chất thơ như: (trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá xòe như những con bướm sặc sỡ… Đám trẻ con và chơi quay cười ầm trước sân nhà.

– Nghệ thuật đã kể chuyện tự nhiên và sinh động rất hấp dẫn.

– Ngôn ngữ rất tinh tế  và đã mang đậm màu sắc của miền núi (tôi cướp được con gái bố làm vợ, ném pao, tiếng sáo, kèn lá).

Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài
Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài

Số 9: Soạn bài Vợ chồng A Phủ ngắn nhất

I. Đôi nét về tác giả Tô Hoài

– Tô Hoài sinh năm 1920 mất năm 2014, tên khai sinh là Nguyễn Sen

– Quê quán: quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội), nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại – làng Nghĩa Đô, thuộc phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghãi Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội) trong một gia đình thợ thủ công

– Thời trẻ, ông phải lăn lộn kiếm sống bằng nhiều nghề như làm gia sư, dạy kèm trẻ, bán hàng, làm kế toán hiệu buôn,… và nhiều khi thất nghiệp

– Năm 1943, ông gia nhập Hội văn hóa cứu quốc. Trong kháng chiến, ông làm báo và hoạt động nghệ thuật ở Việt Bắc

– Tô Hoài bước vào con đường văn học bằng một số bài thơ có tính chất lãng mạn và một số cuốn truyện vừa, viết theo dạng võ hiệp nhưng sau đó nhanh chóng chuyển sang văn xuôi hiện thực và được chú ý ngay từ những sáng tác đầu tay.

– Ông là một nhà văn lớn với số lượng tác phẩm đạt kỉ lục (gần 200 đầu sách với nhiều thể loại khác nhau) trong văn học hiện đại Việt Nam

– Năm 1996, ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật

– Các tác phẩm chính: Dế mèn phiêu liêu kí (truyện, 1941), O chuột (tập truyện, 1942), Quê người (tiểu thuyết, 1942), Nhà nghèo (tập truyện ngắn, 1944), Truyện Tây Bắc (tập truyện, 1953), Miền Tây (tiểu thuyết, 1967), Cát bụi chân ai (hồi kí, 1992), Chiều chiều (tự truyện, 1999), Ba người khác (tiểu thuyết, 2006)

– Quan điểm sáng tác: Sáng tác của ông thiên về diễn tả sự thật đời thường. Theo ông “Viết văn là quá trình đấu tranh để nói ra sự thật, đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc”

– Phong cách sáng tác:

+ Thể hiện vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong tục, tập quán của nhiều vùng miền

+ Lối trần thuật sinh động, hóm hỉnh của người từng trải

+ Vốn từ vựng phong phú được sử dụng đắc địa, tài ba, có sức lay động, lôi cuốn người đọc

II. Đôi nét về tác phẩm Vợ chồng A Phủ

  1. Hoàn cảnh ra đời

Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc, đưuọc tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955.

  1. Tóm tắt

Truyện kể về cuộc đời của vợ chồng A Phủ. Mị là cô gái trẻ đẹp, nhà nghèo, sống ở Hồng Ngài. Cô bị bắt cóc về làm vợ A Sử, làm con dâu gạt nợ nhà thống Lí Pá Tra. Cô phải lao động quần quật, sống không khác gì con trâu, con ngựa. Khi mùa xuân đến, cô cũng muốn đi chơi liền bị A Sử trói đứng trong buồng. Chỉ đến khi A Sử bị đánh, cô mới được cởi trói để đi lấy lá thuốc, xoa dầu cho chồng. A Phủ là một chàng trai nghèo, mô côi, khỏe mạnh, gan góc, giỏi lao động. Vì đánh A Sử đến phá rối cuộc chơi nên bị bắt, bị đánh đập, bị phạt vạ, phải vay vốn thống lí để nộp phạt, rồi trở thành người ở đợ trừ nợ trong nhà thống lí. Một lần để hổ ăn mất một con bò, A Phủ bị trói đứng, bị bỏ đói suốt mấy ngày đêm. Một đêm, khi trở dậy thổi lửa để sưởi, Mị bắt gặp dòng nước mắt chảy trên gò má đen sạm của A Phủ. Mị nghĩ về thân phận mình, đồng cảm về cảnh ngộ của A Phủ. Cô đã cắt dây trói giải thoát cho A Phủ và bỏ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra. Hai người đến Phiềng Sa, thành vợ thành chồng, tạo dựng một cuộc sống mới. A Phủ được sự giác ngộ của cán bộ cách mạng A Châu trở thành tiểu đội trưởng du kích. Họ cùng mọi người cầm súng để gìn giữ bản làng.

  1. Bố cục (3 phần)

– Phần 1 (từ đầu đến “bị đánh vỡ đầu”): Cuộc sống và diễn biến tâm trạng của Mị khi ở nhà thống lí Pá Tra

– Phần 2 (tiếp đó đến “đánh nhau ở Hồng Ngài”): Hoàn cảnh của A Phủ và cuộc xử kiện ở nhà thống lí Pá Tra

– Phần 3 (còn lại): Mị cởi trói cho A Phủ và hai người chạy trốn khỏi Hồng Ngài

  1. Giá trị nội dung

– “Vợ chồng A Phủ” là câu chuyện về những người dân lao động vừng núi cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đọa, giam hãm trong cuộc sống tối tăm đã vùng lên phản kháng đi tìm cuộc sống tự do

– Truyện cũng nói lên ước mơ về một cuộc sống tự do, hạnh phúc của người dân

  1. Giá trị nghệ thuật

– Ngôn ngữ giản dị, sinh động, hấp dẫn

– Xây dựng nhân vật đặc sắc, miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo, tài tình

– Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình, vừa giàu chất thơ

Câu 1 (trang 14 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Cảnh ngộ của Mị:

+ Là con dâu gạt nợ (do cha mẹ Mị không trả được nợ cho thống Lí)

+ Mị làm đi làm lại những công việc thường ngày, không ngừng nghỉ, lùi lũi như con rùa trong xó cửa

+ Sống trong căn phòng chỉ có ô vuông bằng bàn tay, không biết được trời mưa hay nắng

+ Tính cách và thân phận của Mị:

+ Trước khi về nhà thống Lí: Mị là cô gái trẻ đẹp, hiền dịu, có hiếu với cha mẹ, chăm chỉ và có nhiều chàng trai để mắt tới

+ Khi về nhà thống Lí: Mị sống vật vờ, héo mòn

– Đêm tình mùa xuân:

+ Mị nhớ lại tất cả kỉ niệm trước kia của mình: cô gái có tài thổi sáo rất hay, tiếng sáo đưa Mị thoát khỏi thực tại

+ Mị sắm sửa đi chơi thì A Sử về, hắn trói Mị vào cột nhà, khiến cô chịu đau đớn tinh thần, thể xác

– Khi nhìn thấy A Phủ bị trói: Mị dửng dưng rồi khi nhìn thấy hai giọt nước mắt A Phủ lăn dài trên gò má, Mị tỉnh thức, nàng cởi trói cho A Phủ cả hai người chạy trốn

→ Tâm trạng Mị từ tuyệt vọng tới hi vọng, Mị dám đứng lên đấu tranh để thoát khỏi kìm hãm

Câu 2 (trang 15 sgk ngữ văn 12 tập 2)

*Nhân vật A Phủ:

– Chàng trai khỏe mạnh, có tài, nhiều cô gái trong bản mê

– Dám đánh trước thái độ hống hách, cậy quyền thế của A Sử

+ Các động từ mạnh diễn tả hành động của A Phủ: chạy vụt ra, ném con quay, xộc tới, kéo, xé, đánh tới tấp

+ Hành động quyết liệt thể hiện lòng căm thù trước kẻ thù

+ Yêu công lí, tính cách can trường

– A Phủ bị bắt, phải vay nhà thống lí một trăm đồng bạc nộp vạ cho làng, nên chàng trở thành người ở đợ nhà thống lí

– A Phủ làm mất bò, bị thống lí trói vào cột giữa trời

– A Phủ được Mị cứu thoát khỏi nhà thống lí, nước mắt A Phủ thức tỉnh Mị

– A Phủ khao khát được sống tự do, điều đó giúp chàng chiến thắng nỗi đau thể xác và số phận nghiệt ngã để giành lấy tự do

*Cách miêu tả nhân vật

– Nhân vật Mị: được miêu tả bằng nghệ thuật so sánh, thủ pháp vật hóa, cực tả nỗi cơ cực đời Mị

+ Sử dụng hình ảnh ẩn dụ độc đáo, nói lên số phận bất hạnh của Mị

– Nhân vật A Phủ: được khắc họa thông qua hành động, làm nổi bật tính cách táo bạo, gan góc, sự phản kháng mạnh mẽ của chàng trai yêu tự do.

Câu 3 (trang 15 sgk ngữ văn 12 tập 1)

Nét độc đáo trong cách quan sát và diễn tả của tác giả về đề tài miền núi:

– Chi tiết, hình ảnh miêu tả núi rừng đậm chất thơ

– Cách kể chuyện tự nhiên, sinh động. Truyện có kết cấu, bố cục chặt chẽ, cách dẫn dắt lôi cuốn, sự đan cài chi tiết khéo léo

– Nghệ thuật xây dựng nhân vật bằng nhiều bút pháp khác nhau khắc họa được tính cách, số phận nhân vật: tả tâm lí, ngoại hình gắn với suy nghĩ thầm lặng

– Ngôn ngữ mang âm hưởng núi rừng, giọng điệu trần thuật có sự hòa kết giọng người kể với nhân vật tạo chất trữ tình

III. Luyện tập

Giá trị nhân đạo của tác phẩm:

– Cảm thông với cảnh ngộ, nỗi khổ của người dân miền núi Tây Bắc

– Phát hiện ra sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do, hạnh phúc của con người

– Ngợi ca tình cảm, lòng trắc ẩn, sự đồng cảm của những người bị áp bức

– Mở ra con đường sống tự do

Số 10: Soạn văn 12 bài Vợ chồng A Phủ

Đọc hiểu bài

Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ văn 12 Tập 2)

Số phận và tính cách nhân vật Mị qua từng thời điểm:

* Trước khi làm dâu nhà thống lý Pá Tra:

– Xinh đẹp, hiền lành, đã có người yêu, có tài, chăm chỉ, hiếu thảo với cha mẹ.

* Bị bắt làm dâu gạt nợ nhà thống lý:

– Suy sụp: Khóc đến mấy tháng, đau khổ.

– Định ăn lá ngón tự tử nhưng nhìn cha lại không thể làm được đành quay lại.

– Từ đó, Mị trở nên lầm lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.

– Làm đi làm lại, những công việc suốt năm suốt tháng, làm không ngưng nghỉ.

– Mất đi tự do: Sống trong một căn phòng chỉ có một ô vuông bằng bàn tay, không biết được trời nắng hay mưa chỉ biết thấy mờ mờ trăng trắng.

→ Bị giam giữ cả linh hồn và thể xác, Mị giống như đã chết trong tâm hồn.

* Cảnh đêm tình mùa xuân:

– Nghe tiếng sáo: Tâm hồn như phơi phơi trở lại.

– Uống ực từng bát rượu như uống cho hết nỗi nhục số phận.

– Nghe tiếng sáo thổi: Nhớ lại những kỉ niệm ngày trước.

– Muốn được giải thoát: Nếu có nắm lá ngón trong tay Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nghĩ nữa

→ Sức sống trong Mị đã hồi sinh.

– Mị còn trẻ và mị muốn đi chơi: Lấy chiếc váy hoa chải lại đầu tóc để đi chơi

– Thắp sáng đèn như thắp sáng chính cuộc đời mình vậy.

– Khi bị A Sử buộc vào cột giữa nhà, không thể cúi đầu được: Vẫn còn đang say sưa theo tiếng sáo, rồi bỗng chốc Mị nghe tiếng chân ngựa đạp mạnh vào vách Mị cựa quậy không xong. Mị lại đau khổ

→ Sức sống của Mị vừa hồi sinh lại bị A Sử dập tắt một cách phũ phàng.

* Đêm mùa đông cắt dây trói cứu A Phủ:

– Mị thường hơ lưng hơ tay giữa đêm do lạnh.

– Nhìn thấy A Phủ đang bị trói:

+ Ban đầu: Dửng dưng không thấy gì vì cảnh tượng này trong nhà thống lý đã quá bình thường

+ Sau đó: Thấy ánh mắt của A Phủ với hai dòng nước mắt lấp lánh. Mị thương người, thương mình.

– Mị quyết định cắt dây trói thả A Phủ đi. Trong lúc sợ hãi, Mị quyết định chạy theo A Phủ, cả hai cùng bỏ trốn, hướng đến cách mạng và sự tự do.

Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ văn 12 Tập 2)

* Tính cách nhân vật A Phủ được khắc họa qua hành động:

– A Phủ mạnh mẽ, gan dạ.

– Mồ côi cha mẹ từ nhỏ, bị người làng đem bán xuống cánh đồng lưu lạc đến Hồng Ngài

– Lớn lên trong cảnh làm thuê, cuốc mướn.

– Bị phạt vạ, làm tôi tớ cho nhà thống: Vì dám đánh con trai nhà thống lí

– Khát vọng sống mãnh liệt: Nhai đứt hai vòng dây mây quật sức vùng chạy dù bị trói.

– Lúc bị xử kiện: A Phủ gan góc chịu đòn, im lặng như tượng đá.

– Khi trở thành người làm công gạt nợ, A Phủ vẫn là người tự do, không sợ cường quyền, kẻ ác.

– Khi để hổ ăn mất bò, đề nghị xin đi bắt hổ.

– Khát vọng sống tự do: Được Mị cởi dây trói, chạy trốn khỏi nhà thống lí, đưa Mị theo cùng.

→  Nhân vật A Phủ mang những nét tiêu biểu của thanh niên miền núi Tây Bắc: chất phác, thật thà, khỏe mạnh, gan góc… dù bị đẩy vào số phận khổ đau nhưng vẫn không nguôi khát vọng tự do.

* Sự khác biệt trong bút pháp miêu tả nhân vật Mị và A Phủ:

– Sự xuất hiện:

+ Mị: Xuất hiện ngay mở đầu tác phẩm.

+ A Phủ: Xuất hiện ở giữa tác phẩm.

– Khía cạnh miêu tả:

+ Mị: Mị được khắc họa từ bên trong, nội tâm suy nghĩ của Mị được bộc lộ rõ nét nhằm giúp ta khám phá và phát hiện vẻ đẹp của nhân vật ở tiềm lực sống nội tâm

+ A Phủ: Nhận ra từ bên ngoài, tạo nên nét nổi bật sắc nét về tính cách và hành động để thấy rõ được sự gan góc, táo bạo và mạnh mẽ từ nhân vật.

Câu 3 (trang 15 sgk Ngữ văn 12 Tập 2)

Nét độc đáo trong quan sát và diễn tả của tác giả về đề tài miền núi:

* Miêu tả sinh động sinh hoạt và phong tục của người Mèo ở Hồng Ngài, thể hiện tác giả là người rất am hiểu về phong tục, văn hóa:

– Ăn tết:

+ Gặt hái xong là ăn tết, không kể ngày tháng nào.

+ Con gái Mèo phơi váy hoa trên các mỏm đá, lũ trẻ chơi quay đùa nghịch trước nhà.

+ Bữa cơm bữa rượu nối tiếp bên bếp lửa

+ Trai gái đánh pao, đánh quay, thổi sáo rồi đêm đêm hẹn hò nhau đi chơi;

+ Phong tục cướp vợ, cúng trình ma.

+ Cảnh xử kiện lạc hậu, tàn bạo thời kỳ trước cách mạng của bọn thống lý tàn ác.

– Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với nhũng chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ (“trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá xòe như những con bướm sặc sỡ… Đám trẻ con, chơi quay cười ầm trước sân nhà”)

– Nghệ thuật dẫn truyện: Tự nhiên, chân thực với ngôn ngữ mang đậm nếp cảm, nếp nghĩ, nếp diễn đạt của người dân miền núi.

Phần luyện tập

Câu hỏi (trang 15 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2)

* Giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ

– Tác giả phát hiện, ca ngợi vẻ đẹp của cuộc sống và vẻ đẹp tâm hồn của con người Tây Bắc.

– Tin tưởng và miêu tả khả năng cách mạng của người dân miền núi trong cuộc đấu tranh giành tự do, đánh đổ chế độ thực dân, phong kiến .

– Biểu lộ sự căm ghét đối với chế độ thực dân, phong kiến.

– Nêu những nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm:

– Miêu tả chiều sâu tâm lí, tính cách nhân vật.

– Tả cảnh, tái tạo không khí rừng núi vùng cao vừa thực vừa giàu chất thơ…

– Tô Hoài đã lên tiếng tố cáo những tội ác dã man của bọn phong kiến thống trị và những hủ tục lạc hậu.

Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài
Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài

Tổng kết

Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 10 mẫu soạn bài Vợ chồng A Phủ chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 12.

0/5 (0 Reviews)
Chúng tôi tạo ra Top10timkiem.vn nhằm mục đích cung cấp cho người đọc những thông tin, liệt kê một cách chi tiết nhất về mọi lĩnh vực trong cuộc sống.