Top 10 mẫu soạn văn 11 bài Từ ấy Tố Hữu chi tiết nhất

57
Top 10 mẫu sotạn bài Từ ấy Tố Hữu chi tiết nhất
Top 10 mẫu sotạn bài Từ ấy Tố Hữu chi tiết nhất
4.5/5 - (14 votes)

Tổng hợp các bài mẫu soạn bài Từ ấy của tác giả Tố Hữu một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 10 mẫu soạn văn 11 bài Từ ấy Tố Hữu chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Top 10 mẫu soạn bài Từ ấy Tố Hữu

Số 1: Soạn bài Từ ấy

Câu 1. Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào để chỉ lí lưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng?

– Hai câu thơ đầu khổ 1:

“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

Mặt trời chân lí chói qua tim”

Hình ảnh: nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim…. Là những hình ảnh ẩn dụ khẳng định lí tưởng cách mạng như nguồn sáng mới soi sáng tâm hồn nhà thơ. Nguồn sáng ấy rực rỡ như nắng hạ, kì diệu như ánh sáng mặt trời tỏa ra những tư tưởng đúng đắn xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản, mở ra trong tâm hồn người thanh niên một chân trời mới: hiến dâng cho cách mạng (chú ý các động từ: bừng, chói nhấn mạnh sự bừng chiếu, soi sáng của lí tưởng vào lẽ sống của nhà thơ).

– Hai câu thơ cuối khổ 1.

“Hồn tôi là một vườn hoa lá

Rất đậm hương và rộn tiếng chim”

Hình ảnh so sánh: Hồn như vườn hoa lá – đậm hương rộn tiếng chim. Ánh mặt trời kì diệu đã mang sức sống đến cho thiên nhiên khiến tất cả dậy sắc, lên hương, tràn ngập âm thanh rộn rã. Tố Hữu đón nhận lí tưởng với niềm vui sướng vô hạn như cây cỏ, hoa lá đón ánh sáng, mặt trời. Bút pháp trữ tình lãng mạn kết hợp với hình ảnh so sánh độc đáo đã giúp nhà thơ diễn đạt thành công cảm xúc sung sướng hạnh phúc và niềm biết ơn vô hạn hướng về lí tưởng của Đảng.

Câu 2. Khi có ánh sáng của lí tưởng Cách mạng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức về lẽ sống như thế nào?

Các em có thể tìm hiểu khổ thơ 2 để giải đáp câu hỏi này.

Tôi buộc lòng tôi với mọi người

Để tình trang trải với trăm nơi

Để hồn tôi với bao hồn khổ

Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.

– Chú ý cách diễn tả:

  • “Lòng tôi buộc”, “Tình tôi trang trải”, “Hồn tôi gần gũi” => với mọi người – những hồn khổ.
  • Khi được giác ngộ lí tưởng Tố Hữu đã nhận thức được lẽ sống mới: tự nguyện hòa “cái tôi” cá nhân vào “cái ta” chung của mọi người, trải rộng tình cảm với đời, đồng cảm với nỗi khổ của con người.

– Điều đặc biệt là tình yêu thương của người trí thức tiểu tư sản đã hướng đến quần chúng lao khổ với mục đích đoàn kết tăng thêm sức mạnh của khối đời để đấu tranh giành độc lập, tự do.

Câu 3. Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện như thế nào ở khổ cuối bài thơ?

Tôi đã là con của vạn nhà

Là em của vạn kiếp phôi pha

Là anh của vạn đầu em nhỏ

Không áo cơm cù bất cù bơ.

  • Chú ý khai thác hiệu quả của điệp từ « là » (khẳng định mối quan hệ giữa cá nhân (Tôi) với mọi người (vạn nhà, vạn kiếp, vạn đầu…) ; các từ : con, em, anh (Chỉ tình cảm gia đình thân thiết).
  • Tố Hữu không chỉ đến với quần chúng lao khổ mà còn xem mình là một thành viên của đại gia đình ấy.
  • Từ ngữ gợi cảm : kiếp phôi pha (những người đau khổ bất hạnh, dãi dầu mưa nắng để kiếm sống) ; « cù bất cù bơ » (Không nơi nương tựa phải lang thang vất vưởng).
  • Những người dưới đây cùng của xã hội – không chỉ thương xót họ mà Tố Hữu còn vì họ mà hăng say hoạt động cách mang – Họ chính là đối tượng của hàng loạt bài thơ Tố Hữu sáng tác trước CMT8.
  • Quan điểm của Tố Hữu cũng chính là quan điểm của giai cấp vô sản :

“Quyết chiến đấu nào ta liên hiệp lại

Hỡi những tù nhân khốn nạn của bần cùng”

(Liên hiệp lại)

Câu 4. Một số nét nghệ thuật.

  • Đây là một bài thơ giàu nhạc  điệu (cách ngắt nhịp thay đổi liên tục theo cảm xúc, vẫn có sức ngân vang).
  • Các biện pháp tu từ gợi cảm : ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ.
  • Hình ảnh tươi sáng, rực rỡ.
Bài Từ ấy của tác giả Tố Hữu
Bài Từ ấy của tác giả Tố Hữu

Số 2: Từ ấy soạn bài

Trả lời câu hỏi

Câu 1:

Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào để chỉ lí lưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng đó.

Những hình ảnh ẩn dụ xuất hiện trong bài thơ gắn liền với lí tưởng cách mạng:

+ nắng hạ: nắng chói chang, nắng cháy bỏng, gay gắt.

+ mặt trời chân lí: là mặt trời toả ánh sáng đúng đắn nhất,mạnh mẽ nhất, là cội nguồn của sự sống, gợi nguồn sáng ấm nóng, rực rỡ và bất diệt,

⟹ Khẳng định lý tưởng cộng sản như là một nguồn sáng rực rỡ, diệu kỳ làm bừng sáng tâm hồn, tỏa ra những tư tưởng đúng đắn, soi đường, báo hiệu những điều tốt làng cho cuộc sống và tương lai, mở ra một chân trời mới về nhận thức, tư tưởng, tình cảm.

– Động từ mạnh:

+ Bừng: ánh sáng phát ra bất ngờ đột ngột

+ Chói: ánh sáng có sức xuyên thấu mạnh mẽ

⟶ Những động từ mạnh cho thấy ảnh hưởng lớn lao của nguồn ánh sáng chân lí mới đến nhà thơ.

– Hình ảnh ẩn dụ và so sánh: Hồn tôi – vườn hoa lá – đậm hương – rộn tiếng chim.

+ Niềm vui hoá thành âm thanh, màu sắc, hương thơm.

+ Tưng bừng và tràn đầy sức sống.

⟹ Niềm vui hoá thành âm thanh rộn rã như chim hót, thành sắc lá, sắc hoa tươi xanh, rực rỡ, thành hương thơm lan toả ngọt ngào. Những câu thơ như một tiếng reo phấn khởi, hân hoan, phơi trải, bày tỏ niềm vui sướng của mình nhưng cũng chan chứa lòng biết ơn.

⟶ Vẻ đẹp và sức sống của lí tưởng cách mạng cũng là vẻ đẹp của tâm hồn thơ Tố Hữu.

Câu 2:

Khi có ánh sáng của lí tưởng Cách mạng soi rọi thì nhà thơ đã có những nhận thức về lẽ sống. Đó là: Lí tưởng cộng sản giúp cho người thanh niên nhận ra lẽ sống mới.

– Động từ:

+ Buộc: ý thức tự nguyện, quyết tâm cao độ độ của Tố Hữu để hòa nhập với mọi người.

+ Trang trải: Tâm hồn trải rộng với cuộc đời, tạo sự đồng cảm sâu sắc. Thể hiện tình cảm hữu ái giai cấp.

⟶ Hành động có tính tự nguyện.

⟶ Sự gắn bó đồng cảm sâu xa giữa cái riêng và cái ta chung, giữa tấm lòng nhà thơ với khối đời chung của nhân dân lao động.

⟶ Khẳng định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân.

⟹ Quan niệm mới về lẽ sống. Lẽ sống mới: cái “tôi” hòa trong cái “ta” bằng tinh thần tự nguyện sâu sắc, thiết tha yêu thương và đồng cảm.

Cái tôi ấy chủ động tự nguyện, tự giác và khao khát mở rộng tấm lòng mình, sẻ chia với quần chúng rộng lớn. Trước tiên là những kiếp người cùng khổ, những nạn nhân đáng thương của xã hội. Ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hoà với mọi người, với cái ta chung để thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp, dân tộc. Từ đó, khẳng định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân.

Câu 3:

Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện rõ ở khổ cuối bài thơ:

Giác ngộ lí tưởng thực sự hoá thành tình cảm và dường như thành hành động cụ thể. Tình cảm giai cấp sâu sắc đã thành tình cảm gia đình thắm thiết. Nhà thơ hiểu mình đã là thành viên trong một gia đình lớn – gia đình cách mạng, gia đình của những kiếp người khổ đau,  bất hạnh đang giành quyền sống.

– Điệp từ: là, của, vạn…

⟶ Lời khẳng định dứt khoát, một tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết, gắn bó ruột thịt.

– Đại từ nhân xưng: Con, em, anh

⟶Tố Hữu khẳng định mình là con người gần gũi thân thiết,là thành viên của đại gia đình lao khổ. Tình cảm đầm ấm, thân thiết, gắn bó máu thịt.

– Số từ ước lệ: vạn – vạn nhà, vạn kiếp phôi pha, vạn đầu em nhỏ cho thấy người chiến sĩ cách mạng sống trong lòng nhân dân,được nhân dân yêu thương đùm bọc, chở che để khơi dậy sức mạnh nhân dân đứng lên chiến đấu cho tự do, độc lập, hạnh phúc.

⟶ Sự biểu hiện xúc động, chân thành khi nói tới những kiếp người bất hạnh, dãi dầu sương gió: quần chúng lao khổ, những kiếp sống mòn mỏi đau thương, những mái đầu trẻ thơ tội nghiệp không nơi nương tựa.

⟹ Sự chuyển biến trong tâm trạng của Tố Hữu: tấm lòng đồng cảm, xót thương đối với mọi người lao khổ.

Câu 4:

Nghệ thuật:

– Bài thơ sử dụng nhiều ẩn dụ :

+ Mặt trời chân lí

+ Vườn hoa lá

+ Đậm hương, rộn tiếng chim

– Sử dụng điệp từ mang tính khẳng định: “đã là”, “là con”, “là em”, “là anh”. Và những từ ngữ thuộc trường nghĩa: con, em, anh tất cả tạo nên sự gắn bó,đầm ấm, thân thiết giữa nhà thơ và quần chúng lao khổ.

– Ngôn ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh và nhạc điệu.

– Giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở, giàu nhạc điệu (cách ngắt nhịp thay đổi liên tục theo cảm xúc, vẫn có sức ngân vang).

– Sự đa dạng của bút pháp: tự sự, trữ tình.

Luyện tập

Câu 1:

Dựa vào ý chính của 3 đoạn trong bài thơ:

+ Đoạn 1 (khổ thơ đầu): Niềm say mê,náo nức của nhà thơ khi đón nhận lí tưởng Đảng.

+ Đoạn 2 (khổ hai): Lời tự nguyện của nhà thơ khi giác ngộ lí tưởng Đảng.

+ Đoạn 3(khổ ba): Sự khẳng định của nhà thơ khi giác ngộ lí tưởng Đảng.

Câu 2:

a) Hai yếu tố làm ra anh: thi pháp và tuyên ngôn.

+ Thi pháp là phương thức biểu hiện như dùng thể thơ truyền thống, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu.

+ Tuyên ngôn là quan điểm nhận thức và sáng tác. Đó là gắn bó với quần chúng lao khổ, căm thù phong kiến và đế quốc, không ngừng hành động, phấn đấu, hi sinh vì hạnh phúc của nhân dân, vì tương lai của đất nước.

b) Từ ấy có thể xem là tuyên ngôn,bản quyết tâm thư lòng dặn lòng phấn đấu theo lí tưởng Đảng của Tố Hữu. Đây cũng là cương lĩnh trong toàn bộ sáng tác thơ của Tố Hữu.

Bài Từ ấy của tác giả Tố Hữu
Bài Từ ấy của tác giả Tố Hữu

Số 3: Soạn văn Từ ấy Tố Hữu

Đọc hiểu văn bản

Câu 1: (trang 44 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2)

Tố Hữu đã dùng hình ảnh ẩn dụ để tượng trưng chỉ lí tưởng của cách mạng:

– Nắng hạ: cái nắng rực rỡ và ấm áp → tượng trưng cho lý tưởng với  cách mạng.

– Mặt trời chân lý: mặt trời đã  tỏa ra ánh sáng và đem lại sự sống cho trái đất; “chân lý”  với cái đúng với lẽ phải → tượng trưng cho lý tưởng Đảng ấm áp với  vĩnh viễn và đúng đắn như một chân lý soi rọi ánh sáng cho con người.

– Tim: tâm hồn với tình cảm và nhận thức của con người.

Kết hợp với việc sử dụng các động từ rất mạnh:

– Bừng: ánh sáng với đột ngột.

– Chói: ánh sáng có sức rất  xuyên mạnh.

→ Khẳng định sức mạnh của lí tưởng với cách mạng như ánh nắng mặt trời đã đem lại sự sống với niềm tin và sự lạc quan cho con người.

* Biểu hiện niềm vui sướng và  say mê của tác giả khi bắt gặp lí tưởng cách mạng được thể hiện qua hai câu thơ:

Hồn tôi là một vườn hoa lá

Rất đậm hương và rộn ràng với tiếng chim.

Nghệ thuật so sánh “hồn tôi” với “một vườn hoa lá”

– Hồn tôi: tâm hồn với nhà thơ.

– Một vườn hoa lá: mảnh vườn xanh tươi và tràn trề nhựa sống, có lá và  có hoa, lại đậm đà “hương” sắc với   tiếng “chim” hót rộn ràng.

→ Tác dụng: Niềm vui sướng với  say mê và tin tưởng và lạc quan của người chiến sĩ với cách mạng.

Câu 2: (trang 44 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2)

– Khi đã được ánh sáng của lí tưởng Đảng soi rọi thì  nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống (khổ 2):

– Đặt mình vào  giữa cuộc sống khốn khó của nhân dân cần lao với  nguyện sống chết và cống hiến cho tổ quốc thân yêu

Câu 3:(trang 44 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2)

Sự chuyển biến rất sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ  đã  thể hiện  được qua khổ thơ cuối:

– Nhịp thơ thay đổi: từ nhanh sang chậm → tâm trạng của nhà thơ: vui → buồn, và thương cảm với đồng cảm.

– “Tôi đã”: là lời khẳng định và  là niềm vui và ước nguyện đã thành hiện thực.

– Điệp từ đã kết hợp với các đại từ thân tộc: “con với  em và  anh” → nhấn mạnh tình thân yêu ruột thịt với  tình cảm gia đình rất đầm ấm.Tố Hữu đã cảm nhận  mình là một thành viên của đại  gia đình quần chúng lao khổ.

“Vạn”: số từ ước lệ với chỉ số lượng đông đảo.

“Kiếp phôi pha”: cuộc đời dãi dầu sương gió → chỉ kiếp sống vất vả và  cơ cực của những người lao động.

– Hình ảnh “không áo cơm cù bất cù bơ”: bơ vơ và không chốn nương thân, lang thang kiếm sống.

→ Tấm lòng thương xót của nhà thơ với  người cùng khổ và  đặc biệt đó không chỉ là một  tình cảm cho nhân dân mình mà còn là tình nhân loại thật  lớn lao.

Câu 4: (trang 44 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2)

Bài thơ là một niềm vui sướng với say mê rất  mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu đã gặp gỡ lí tưởng cách mạng. Sự vận động  tâm trạng của nhà thơ đã được thể hiện sinh động qua những hình ảnh đầy sức gợi và  nhịp thơ nhanh và  dồn dập thể hiện niềm vui sướng.

Luyện Tập ôn luyện kiến thức

Câu 2: (trang 44 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2)

Trong lời tựa tập Trăm bài thơ của Tố Hữu thì  nhà thơ của Chế Lan Viên đã viết:

– “Tất cả Tố Hữu với thi pháp, tuyên ngôn và  những yếu tố đã làm ra anh có thể thấy được  trong tế bào này, anh là nhà thơ của vạn nhà và buộc lòng mình cùng nhân loại…”.

– Theo Chế Lan Viên với hai yếu tố đã làm ra (phong cách thơ Tố Hữu) là: thi pháp (phương thứ biểu hiện: thể thơ truyền thống, sử dụng ngôn ngữ  rất giàu hình ảnh với  nhịp điệu…) và tuyên ngôn (quan điểm nhận thức và sáng tác  đã  gắn bó với quần chúng lao khổ với  phấn đấu vì cuộc sống hạnh phúc của đồng bào…).

Cả hai quan điểm trên đều đã được thể hiện rõ nét trong bài Từ ấy:

– Thể thơ thất ngôn với cách ngắt nhịp linh hoạt và  ngôn ngữ rất giàu hình ảnh, sử dụng thành công với các biện pháp nghệ thuật (so sánh, ẩn dụ…)

– Bài thơ là  một tiếng reo vui của người thanh niên  niềm yêu nước tìm được ánh sáng của lí tưởng cách mạng đã trở nên lạc quan và tin tưởng và tràn trề sức sống.

Số 4: Soạn văn 11 Từ ấy

 

Câu 1:

* Tố Hữu đã dùng những hình ảnh để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng say mê khi bắt gặp lí tưởng:

  • Nắng hạ: cái nắng rực rỡ và ấm áp -> tượng trưng cho lí tưởng cách mạng
  • Mặt trời chân lí: mặt trời – tỏa ra ánh sáng, đem lại sự sống cho trái đất; chân lí là cái đúng, lẽ phải -> tượng trưng cho lí tưởng Đảng ấm áp, vĩnh viễn và đúng đắn như một chân lí.
  • Tim: tâm hồn, nhận thức của con người
  • Đó là những hình ảnh ẩn dụ – tượng trưng để chỉ lí tưởng cách mạng. Kết hợp với đó là các động từ mạnh:
  • Bừng: tức là ánh sáng đột ngột
  • Chói: ánh sáng có sức xuyên mạnh, thể hiện sức mạnh chiếu sáng thức tỉnh của lí tưởng cách mạng.
  • Một vườn hoa lá, đậm hương, rộn tiếng chim: nhà thơ được kết nạp vào Đảng vui sướng tràn ngập, hồn đầy màu sắc của hoa lá, lại ngan ngát hương thơm và rộn rã âm thanh.

=> Qua khổ thơ đầu, ta thấy được niềm vui sướng của Tố Hữu khi được kết nạp vào Đảng. Cuộc sống của nhà thơ tràn ngập màu sắc, âm thanh và niềm vui.

Câu 2:

Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống:

* Tôi buộc lòng tôi với mọi người:

Động từ “buộc”: mang ý nghĩa ẩn dụ: là ý thức tự nguyện gắn bó, thắt chặt lòng mình với mọi người.

-> Sự hòa nhập giữa cái “tôi” và cái “ta”, đây là quan điểm mới và tiến bộ của Tố Hữu.

* Để tình trang trải với trăm nơi: biểu hiện cho một tâm hồn luôn trải rộng với cộng đồng, tạo khả năng đồng cảm sâu xa với hoàn cảnh của từng con người cụ thể.

* Hồn tôi gắn với bao hồn khổ: hoán dụ bộ phận chỉ toàn thể, là hình ảnh người lao động khổ cực.

* Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời: là hình ảnh ẩn dụ để chỉ một khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ trong cuộc đời, đoàn kết chặt chẽ với nhau cùng phấn đấu vì một mục tiêu.

=> Nhà thơ đã đặt mình vào giữa dòng đời, hòa mình trong môi trường của quần chúng lao khổ. Quan niệm về lẽ sống của ông là sự gắn bó hài hoà giữa “cái tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi người.

Câu 3:

Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được biểu hiện:

  • Tình cảm giai cấp sâu sắc đã thành tình cảm gia đình thắm thiết
  • Tố Hữu khẳng định mình là con người gần gũi thân thiết, là thành viên của đại gia đình lao khổ. Tình cảm đầm ấm, thân thiết, gắn bó máu thịt
  • Nhà thơ đã là con của vạn nhà, là em của những kiếp phôi pha, những người anh đi trước đã hiến thân cho cách mang, và là anh của những em nhỏ không áo cơm cù bất cù bơ

=> Nhà thơ đã thức tỉnh và thật sự đang hướng tới cái ta chung, niềm vui lớn, lý tưởng lớn, lẽ sống lớn.

Câu 4:

  • Các biện pháp tu từ dùng trong bài thơ: ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ
  • Nhịp điệu các câu thơ: đây là một bài thơ giàu nhạc điệu (cách ngắt nhịp thay đổi liên tục theo cảm xúc, vẫn có sức ngân vang).
  • Hình ảnh tươi sáng, rực rỡ
Bài Từ ấy của tác giả Tố Hữu
Bài Từ ấy của tác giả Tố Hữu

Số 5: Soạn văn bài Từ ấy của Tố Hữu

Trả lời câu hỏi

Câu 1 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

* Tố Hữu đã dùng hình ảnh ẩn dụ – tượng trưng để chỉ lí tưởng cách mạng:

– Nắng hạ: cái nắng rực rỡ và ấm áp → tượng trưng cho lí tưởng cách mạng.

– Mặt trời chân lí: mặt trời – tỏa ra ánh sáng, đem lại sự sống cho trái đất; “chân lí” cái đúng, lẽ phải → tượng trưng cho lí tưởng Đảng ấm áp, vĩnh viễn và đúng đắn như một chân lí.

– Tim: tâm hồn, nhận thức của con người.

Kết hợp với việc sử dụng các động từ mạnh:

+ Bừng: ánh sáng đột ngột.

+ Chói: ánh sáng có sức xuyên mạnh.

→ Khẳng định sức mạnh của lí tưởng cách mạng như ánh nắng mặt trời, xua tan những u muộn trong lòng người.

* Biểu hiện niềm vui sướng, say mê của tác giả khi bắt gặp lí tưởng cách mạng được thể hiện qua hai câu thơ:

Hồn tôi là một vườn hoa lá

Rất đậm hương và rộn tiếng chim.

– Nghệ thuật so sánh “hồn tôi” với “một vườn hoa lá”

+ Hồn tôi: tâm hồn nhà thơ.

+ Một vườn hoa lá: mảnh vườn xanh tươi, tràn trề nhựa sống, có lá, có hoa, lại đậm đà “hương” sắc, có tiếng “chim” hót rộn ràng.

→ Tác dụng: Niềm vui vô hạn của người thanh niên Tố Hữu trong buổi đầu đến với lí tưởng Cộng sản. Cuộc sống của nhà thơ giờ đây tràn ngập màu săc, âm thanh và niềm vui.

Câu 2 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

Khi được ánh sáng của lí tưởng Đảng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống (khổ 2):

– Tôi buộc lòng tôi với mọi người:

+ Động từ “buộc” → ý nghĩa ẩn dụ: là ý thức tự nguyện gắn bó, thắt chặt lòng mình với mọi người.

→ Sự hòa nhập giữa “cái tôi” và “ cái ta” – quan điểm mới, tiến bộ của Tố Hữu.

– Điệp từ “để” kết hợp với những hình ảnh:

+ “Trăm nơi”: là hoán dụ chỉ mọi người ở khắp nơi.

+ “Hồn khổ”: hoán dụ bộ phận chỉ toàn thể, là hình ảnh lao động khổ cực.

+ “Khối đời”: là một ẩn dụ chỉ một khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ trong cuộc đời, đoàn kết chặt chẽ với nhau cùng phấn đấu vì một mục tiêu.

– Điệp từ “với” góp phần khẳng định nhận thức đúng đắn của nhà thơ về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng.

→ Tố Hữu đã đặt mình giữa dòng đời, hòa mình trong môi trường của quần chúng lao khổ, ông đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới – sức mạnh cộng đồng.

Câu 3 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện qua khổ thơ cuối:

– Nhịp thơ thay đổi: từ nhanh sang chậm → tâm trạng của nhà thơ: vui → buồn, thương cảm.

– “Tôi đã”: là lời khẳng định, là niềm vui và ước nguyện đã thành hiện thực.

– Điệp từ là kết hợp với các đại từ thân tộc: “con, em, anh” → nhấn mạnh tình thân yêu ruột thịt, tình cảm gia đình đầm ấm.

→ Tố Hữu đã cảm nhận được mình là một thành viên của đai gia đình quần chúng lao khổ.

– “Vạn”: số từ ước lệ, chỉ số lượng đông đảo.

– “Kiếp phôi pha”: cuộc đời dãi dầu sương gió → chỉ kiếp sống vất vả, cơ cực của những người lao động.

– Hình ảnh “không áo cơm cù bất cù bơ”: bơ vơ, không chốn nương thân, lang thang kiếm sống.

→ Tấm lòng xót thương của nhà thơ trước những số phận khổ đầy, nhỏ bé, bất hạnh hay đó là lòng căm giận của nhà thơ trước những ngang trái, bất công của cuộc đời.

=> Tố Hữu không chỉ tìm thấy lẽ sống mới, mà còn vượt qua khỏi tình cảm cá nhân ích kỉ, hẹp hòi để có được tình cảm với quần chúng lao khổ.

Câu 4 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

Bài thơ là niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cách mạng. Sự vận động của tâm trạng của nhà thơ được thể hiện sinh động bằng những biện pháp tu từ đặc sắc như so sánh, ẩn dụ. Kết hợp với việc sử dụng những hình ảnh tươi sáng, ngôn ngữ giàu nhạc điệu…

Nhạc điệu của bài thơ được tạo ra từ thể thơ thất ngôn, cách ngắt nhịp trong bài thơ rất linh hoạt khi 2/2/3 (Từ ấy / trong tôi / bừng nắng hạ), khi thì 2/5 (Hồn tôi / là một vườn hoa lá), khi lại 3/4 (Gần gũi nhau / thêm mạnh khối đời)…

Luyện tập

Câu 2 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

Trong lời tựa tập Trăm bài thơ của Tố Hữu, nhà thơ Chế Lan Viên viết: “Tất cả Tố Hữu, thi pháp, tuyên ngôn, những yếu tố làm ra anh có thể thấy trong tế bào này, anh là nhà thơ của vạn nhà, buộc lòng mình cùng nhân loại…”. Theo Chế Lan Viên, hai yếu tố làm ra anh (phong cách thơ Tố Hữu) là: thi pháp (phương thứ biểu hiện: thể thơ truyền thống, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu…) và tuyên ngôn (quan điểm nhận thức và sáng tác: gắn bó với quần chúng lao khổ, phấn đấu vì cuộc sống hạnh phúc của đồng bào…). Cả hai quan điểm trên đều được thể hiện rõ nét trong bài Từ ấy:

– Thể thơ thất ngôn với cách ngắt nhịp linh hoạt, ngôn ngữ giàu hình ảnh, sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật (so sánh, ẩn dụ…)

– Bài thơ là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng cách mạng và tìm thấy những lẽ sống mới.

Số 6: Từ ấy soạn bài ngắn nhất

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (SGK Ngữ văn 11 tập 2 trang 44)

– Những hình ảnh Tố Hữu dùng để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng say mê khi bắt gặp lí tưởng:

+ nắng hạ , mặt trời chân lí ⇒ nhấn mạnh ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thứ

+ Hình ảnh so sánh: “hồn tôi” với “vườn hoa lá”: hữu hình hóa thứ vô hình, tâm hồn người chiến sĩ như vườn hoa lá được soi rọi bởi mặt trời lí tưởng

+ Miêu tả khu vườn tâm hồn: “đậm hương” và “rộn tiếng chim”: Sự bừng tỉnh, bừng ngộ về mặt lí tưởng ⇒ Vẻ đẹp , sức sống mới của tâm hồn và của hồn thơ Tố Hữu

Câu 2 (SGK Ngữ văn 11 tập 2 trang 44)

– Nhận thức mới về lẽ sống: “ cái tôi” cá nhân gắn bó với “ cái ta” chung của mọi người, chan hòa với mọi người .

+ “ Buộc” : quyết tâm cao độ vượt qua giới hạn của cái tôi, sự tự nguyện gắn bó với nhân dân lao động,

+ “ Trang trải” : tâm hồn trải rộng với cuộc đời, cùng san sẻ đắng cay ngọt bùi với nhân dân

+ “ Để hồn tôi với bao hồn khổ”: Đặt mình ngang cùng với nhân dân, cùng chịu đắng cay với những “hồn khổ”

– “khối đời”: mong muốn xây dựng tập thể vững mạnh, sẵn sàng đùm bọc, sẻ chia lẫn nhau để làm nên sức mạnh của khối đại đoàn kết

⇒ Tình cảm giai cấp, sự quan tâm đặc biệt đến quần chúng lao khổ.

Câu 3 (SGK Ngữ văn 11 tập 2 trang 44)

– Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ:

+ Điệp từ “ là” cùng với các từ: con , anh , em: lời khẳng định chắc chắn về mối quan hệ của thi sĩ với quần chúng nhân dân, đó là tình cảm gia đình đầm ấm

+ Tác giả đặc biệt quan tâm tới những “ kiếp phôi pha”: gắn bó ruột thịt với những con người sống hôm nay nhưng còn chưa biết đến ngày mai

+ “Vạn đầu em nhỏ”: sẵn sàng trở thành người anh chở che cho những em nhỏ tội nghiệp, những em nhỏ không áo cơm .

+ “Không áo cơm cù bất cù bơ”: Hoàn cảnh của chính tác giả nhưng cũng là hoàn cảnh của nhân dân lao khổ

⇒ Lòng căm giận trước bao bất công , ngang trái của xã hội cũ, Tố Hữu sẽ hăng say hoạt động Cách mạng .

Câu 4 (SGKNgữ văn 11 tập 2 trang 44)

– Biện pháp tu từ: Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ và so sánh ⇒ Người đọc cảm nhận, dễ dàng hình dung niềm vui sướng của nhà thơ, hòa chung với niềm vui khi được giác ngộ lí tưởng ấy

– Nhịp điệu thơ sôi nổi, có phần nhanh, gấp như diễn tả niềm vui, niềm phấn khích chân thành

Luyện tập

Câu 1 (SGK Ngữ văn 11 tập 2 trang 44)

Trong Từ ấy, cả ba khổ thơ đều “đắt”, tuy vậy, khổ thơ tâm đắc nhất đối với tôi chính là khổ thơ nói lên chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ – khổ thơ thứ ba:

Tôi đã là con của vạn nhà

Dễ dàng nhìn ra, bằng điệp từ “ là” cùng với các từ: con , anh , em, nhà thơ khẳng định chắc chắn về mối quan hệ của mình với quần chúng nhân dân, đó là tình cảm gia đình đầm ấm mà tác giả là một thành viên .Tố Hữu đã thực sự hòa mình với quần chúng nhân dân và đặc biệt quan tâm tới những “ kiếp phôi pha”, ông gắn bó ruột thịt với những con người sống hôm nay nhưng còn chưa biết đến ngày mai.

Là anh của vạn đầu em nhỏ

Bằng sự giác ngộ lí tưởng cách mạng, Tố Hữu sẵn sàng gánh trách nhiệm bảo vệ, chở che cho những em nhỏ tội nghiệp, không áo cơm. Đồng thời, ông cũng căm giận trước bao bất công , ngang trái của xã hội cũ, chính bởi thế, bài thơ cũng như một tuyên ngôn, sẽ hăng say hoạt động Cách mạng để bảo vệ những người anh em của mình…

Câu 2 (SGK Ngữ văn 11 tập 2 trang 44)

– Ý kiến của Chế Lan Viên viết: “Tất cả Tố Hữu, thi pháp, tuyên ngôn, khẳng định yếu tố làm nên phong cách thơ Tố Hữu là: thi pháp tức phương thức biểu hiện và tuyên ngôn (quan điểm nhận thức và sáng tác)

– Điều này thể hiện trong bài thơ:

+ Về thi pháp: Tố Hữu đã sử dụng hình ảnh thơ tươi sáng, ngôn ngữ giàu tính dân tộc, ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu, giọng thơ chân thành, sôi nổi, nồng nàn, dùng nhiều hình ảnh tượng trưng: “mặt trời chân lí”, “nắng hạ”, “vườn hoa lá”…

+ Về tuyên ngôn: Bài thơ thể hiện sự giác ngộ lí tưởng cách mạng, từ đó, ông tìm ra những lẽ sống mới trong cuộc đời mình

Bài Từ ấy của tác giả Tố Hữu
Bài Từ ấy của tác giả Tố Hữu

Số 7: Soạn văn 11 bài Từ ấy

Bố cục

– Đoạn 1: niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng cộng sản

– Đoạn 2: nhận thức mới về lẽ sống

– Đoạn 3: sự chyển biến sâu sắc trong tình cảm

Câu 1 (trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Hình ảnh thể hiện lý tưởng, biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng:

– Câu thơ mở đầu đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời nhà thơ

+ Nắng hạ: ánh nắng đẹp và chói chang nhất, mạnh mẽ nhất → lý tưởng cách mạng sức mạnh soi sáng đối với nhà thơ

+ Động từ “bừng” như một nguồn sáng mang lại sự sống mãnh liệt

– Mặt trời chân lý: biện pháp nghệ thuật ẩn dụ lý tưởng cách mạng như ánh mặt trời kết hợp với động từ “chói” thể hiện sức mạnh chiếu sáng thức tỉnh

– Niềm vui được đứng trong hàng ngũ Đảng khiến tâm hồn nhà thơ “rộn tiếng chim”, ngập tràn sự sống “một vườn hoa lá”.

→ Khổ thơ đầu thể hiện niềm hân hoan, tự hào khi được đứng trong hàng ngũ Đảng. Sự kiện đánh dấu bước ngoặt lớn trong cuộc đời nhà thơ

Câu 2 (Trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Những nhận thức mới về lẽ sống:

– Gắn cái tôi chặt chẽ với “cái ta” chung của muôn người: đây là quan niệm sống mới thể hiện sự hòa hợp

– Động từ “buộc” thể hiện sự gắn bó tự nguyện với mọi người

– Để tình trang trải với trăm nơi biểu hiện cho một tâm hồn trải rộng với cộng đồng, tạo ra khả năng đồng cảm sâu xa với hoàn cảnh từng con người cụ thể

– Hồn tôi gắn với bao hồn khổ: tình hữu ái giai cấp, đặc biệt quan tâm tới quần chúng lao khổ

– Hình ảnh gần gũi nhau thêm mạnh khối đời mang tính ẩn dụ chỉ đông đảo người cùng chung cảnh ngộ đoàn kết vì mục tiêu chung

→ Tố Hữu tìm thấy niềm vui, sức mạnh không chỉ bằng nhận thức còn bằng tình cảm mến yêu, sự giao cảm của những trái tim

– Quan niệm về lẽ sống gắn bó cái tôi cá nhân với cái ta chung của mọi người

Câu 3 (trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm nhà thơ thể hiện qua khổ thơ cuối

+ Nhà thơ tự dùng những từ thân mật “anh, em, con” thể hiện sự thân thiết gần gũi trong một gia đình

+ Từ “trang trải” gợi liên tưởng nhà thơ trải rộng với cuộc đời, tạo ra khả năng đồng cảm sâu xa với hoàn cảnh của con người cụ thể

– Hai câu thơ sau cho thấy tình yêu thương của con người Tố Hữu là tình thương hữu ái giai cấp

+ Khẳng định mối liên hệ với mọi người nói chung, nhà thơ đặc biệt quan tâm tới quần chúng lao khổ

+ Khối đời là ẩn dụ chỉ khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ trong cuộc đời, đoàn kết chặt chẽ

→ Sự thức tỉnh của nhà thơ hướng tới cái chung, niềm vui lớn. lí tưởng, lẽ sống lớn

Câu 4 (Trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2):

– Một bài thơ giàu nhạc điệu (cách ngắt nhịp thay đổi liên tục theo cảm xúc, có sức ngân vang

– Biện pháp tu từ sử dụng hiệu quả: ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ

– Hình ảnh có nhiều gam màu rực rỡ, tươi sáng

Luyện tập

Bài 1 (trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Khổ thơ đặc sắc nhất là khổ thơ cuối bài Từ ấy: diễn tả sự chuyển biến sâu sắc

– Trước khi được giác ngộ Tố Hữu vẫn là một thanh niên tiểu tư sản. Lí tưởng cộng sản giúp nhà thơ có được lẽ sống mới, vượt ra ngoài sự ích kỉ, hẹp hỏi của bản thân để có được tình hữu ái giai cấp. Tác giả tự nguyện gắn bó và biết liên hệ mình với mọi người bằng mối quan hệ của tình thân, ruột thịt. Đó chính là mối quan hệ tình cảm ruột thịt giữa những người cùng trong một đất nước, những người lao động thống khổ cùng đoàn kết đứng lên đấu tranh.

Tấm lòng đồng cảm của nhà thơ còn thể hiện xúc động, chân thành khi nói tới những kiếp phôi pha, những em nhỏ “cù bất cù bơ”. Qua lời thơ ấy thấy được niềm hăng say hoạt động cách mạng của tác giả

Bài 2 (trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Bài thơ Từ ấy mở đầu, định hướng cho toàn bộ sáng tác của Tố Hữu. Đó là hai yếu tố làm ra: thi pháp và tuyên ngôn

Thi pháp: dùng thể thơ truyền thống với ngôn từ bình dị, dễ nhớ, dễ thuộc, đây cũng là đặc trưng trong thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu

+ Làm thơ chính trị những kg nặng nề khuôn mẫu mà dễ nhớ, dễ thuộc

– Tuyên ngôn: “mặt trời chân lí chói qua tim”, tác giả đặt chân lí, ánh sáng mà Đảng mang lại chính là chân lí chạm tới trái tim, làm thay đổi con người của nhà thơ

– Khổ thơ cuối với cấu trúc “là anh, là em, là con”: nhà thơ tự gắn cuộc đời mình với quần chúng lao khổ với mối quan hệ ruột thịt, gần gũi

– Nhà thơ tự “buộc” mình với những cảnh ngộ nghèo khó, cù bất cù bơ của vạn nhà, vạn em nhỏ…

→ Thơ chính trị của Tố Hữu không khô khan, ngược lại dễ nhớ, gần gũi, dễ thuộc, dễ đi vào lòng người bởi chính sự chân thật trong cách diễn đạt tình cảm khi được đứng trong hàng ngũ của Đảng

Số 8: Soạn bài Từ ấy ngữ văn 11

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng?

Lời giải chi tiết:

– Hai câu thơ  đầu kể lại một kỉ niệm đặc biệt quan trọng trong đời cách mạng và đời thơ Tố Hữu, đó là khi nhà thơ được giác ngộ lí tưởng cộng sản và’được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương (lúc đó ông mới 18 tuổi, đang hoạt động tích cực trong Đoàn Thanh niên Cộng sản Huế).

– Để thể hiện niềm vui ấy, nhà thơ đã chọn dùng một loạt từ ngữ gợi hình và gợi cảm: bừng (nắng hạ), chói (qua tim), rất đậm (hương), rộn (tiếng chim). Đây đều là những từ ngữ có khả năng tô đậm, nhấn mạnh cảm xúc, tình cảm của nhà thơ. Nó vừa đột ngột, mạnh mẽ vừa sôi nổi và sâu sắc. Vì thế, nó thể hiện được trạng thái cảm xúc hưng phấn của nhân vật trữ tình. Khổ thơ như tiếng reo vui đầy phấn chấn. Ánh sáng của cách mạng chói sáng như “nắng hạ”, như “mặt trời” soi đường cho nhân vật trữ tình.

– Ở hai câu thơ kế tiếp, bút pháp trữ tình lãng mạn cùng với những hình ảnh so sánh đã diễn tả nổi bật niềm vui sướng vô hạn của nhà thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng cộng sản:

   Hồn tôi là một vườn hoa lá

   Rất đậm hương và rộn tiếng chim…

=> Hai câu thơ thực sự là một thế giới tràn đầy sức sống với hương sắc của các loài hoa, vẻ tươi xanh của cây lá, âm thanh rộn rã của tiếng chim ca hót. Đối với vườn hoa lá ấy còn gì đáng quý hơn mặt trời? Đối với tâm hổn người thanh niên đang bân khoăn đi kiếm lẽ yêu đời, còn gì đáng quý hơn khi có một lí tưởng cao đẹp soi sáng, dẫn dắt?

Như thế, Tố Hữu đã sung sướng đón nhận lí tưởng như cỏ cây hoa lá đón ánh sáng mặt trời và chính lí tưởng cộng sản đã làm cho tâm hồn con người tràn đầy sức sống và niềm yêu đời, làm cho cuộc sống của con người có ý nghĩa hơn. Nhưng Tố Hữu còn là một nhà thơ nên vẻ đẹp và sức sống mới ấy của tâm hồn cũng là vẻ đẹp và sức sống mới của hồn thơ. Cách mạng không đối lập với nghệ thuật, trái lại, nó đã khơi dậy một sức sống mới, đem lại một cảm hứng sáng tạo mới cho hồn thơ.

Câu 2 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào?

Lời giải chi tiết:

– Khi có ánh sáng của lí tưởng cách mạng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống.

+ Trong quan niệm về lẽ sống, giai cấp tư sản và tiểu tư sản có phần đề cao “cái tôi” cá nhân chủ nghĩa.

+ Khi được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu đã khẳng định lẽ sống là sự gắn bó hài hoà giữa “cái tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi người. Câu thơ: “Tôi buộc lòng tôi với mọi người” đã thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm của Tố Hữu muốn vượt qua những giới hạn của “cái tôi” cá nhân để sống chan hoà với cuộc sống của muôn người. Và từ sự quyết tâm ấy, ý thơ trải rộng, gợi ra sự đồng cảm sâu xa:

   Tôi buộc lòng tôi với mọi người

   Để tình trang trải với trăm nơi

Tình thương yêu con người của Tố Hữu không phải là thứ tình thương chung chung mà là tình cảm hữu ái giai cấp:

   Để hồn tôi với bao hồn khổ

   Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.

=> Đó chính là sự khác biệt trong lí tưởng và hành động của người chiến sĩ cộng sản. Trong mối liên hệ với mọi người nói chung, nhà thơ đặc biệt quan tâm đến quần chúng lao khổ. Từ khối đời chính là ẩn dụ chỉ khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ trong cuộc đời, cùng đoàn kết chặt chẽ với nhau hướng đến một mục đích chung. Có thể hiểu: khi “cái tôi” đã chan hoà trong “cái ta” chung, khi cá nhân đã hoà mình vào một tập thể cùng lí tưởng thì sức mạnh của mỗi người sẽ được nâng lên gấp bội.

Câu 3 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện ra sao?

Lời giải chi tiết:

– Giác ngộ lí tưởng cộng sản, nhà thơ đã có những chuyển biến sâu sắc trong tình cảm. Lí tưởng cộng sản không chỉ giúp nhà thơ có được lẽ sống mới mà còn giúp nhà thơ vượt qua tình cảm ích kỉ, hẹp hòi của giai cấp tiểu tư sản để có được tình hữu ái giai cấp với quần chúng lao khổ. Hơn thế, đó còn là tình thân yêu ruột thịt:

   Tôi đã là con của vạn nhà

   Là em của vạn kiếp phôi pha

   Là anh của vạn đầu em nhỏ

   Không áo cơm, cù bất cù bơ…

– Những điệp từ là cùng với các từ con, em, anh và số từ ước lệ vạn (chỉ số lượng hết sức đông đảo) nhấn mạnh, khẳng định một tình cảm gia đình thật đầm ấm, thân thiết, cho thấy nhà thơ cảm nhận sâu sắc bản thần mình là một thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ, đó là những kiếp phôi pha (những người đau khổ, bất hạnh, những người lao động vất vả, thường xuyên dãi dầu mưa nắng để kiếm sống), những em nhỏ “không áo cơm cù bất cù bơ” (những em bè không nơi nương tựa phải lang thang vất vưởng, nay đây mai đó).

Qua những lời thơ ấy, người đọc có thể thấy được lòng căm giận của nhà thơ trước những bất công, ngang trái của cuộc đời cũ.

Hình ảnh những kiếp người phôi pha, những em nhỏ cù bất cù bơ cũng gần gũi với những nhân vật đã từng hiện diện trong các sáng tác trước đây của Tố Hữu: cô gái giang hồ trong Tiếng hát sông Hương, chú bé đi ở trong đi đi em, ông lão khốn khổ trong Lão đầy tớ, em bé bán bánh trong Một tiếng rao đêm,…

=> Bài thơ đã thể hiện một sự nhận thức sâu sắc vẽ mối liên hệ giữa cá nhân với quần chúng lao khổ. Cũng chính bởi thế mà bài thơ Từ ấy không chỉ là tuyên ngôn cho tập Từ ấy nói riêng mà còn là tuyên ngôn cho toàn bộ sáng tác của Tố Hữu nói chung.

Câu 4 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Nhận xét về các biện pháp tu từ dùng trong bài thơ. Có gì đáng chú ý trong nhịp điệu của các câu thơ?

Lời giải chi tiết:

– Sự vận động của tâm trạng nhà thơ được thể hiện sinh động bằng những hình ảnh tươi sáng, bằng các biện pháp tu từ gợi cảm (nhất là biện pháp tu từ ẩn dụ) và ngôn ngữ giàu nhạc điệu.

+ Nhạc điệu của bài thơ trước hết được tạo ra từ thể thơ thất ngôn – vốn mang âm điệu trang trọng. Cách ngắt nhịp trong bài thơ liên tục thay đổi qua các câu thơ, ví dụ: Từ ấy/trong tôi/bừng nắng hạ… Hồn tôi/là một vườn hoa lá/… Gần gũi nhau/thêm mạnh khối đời… Hệ thống vần cuối của các câu thơ cũng rất phong phú, có sức vang ngân, bởi nó chủ yếu là các âm mở, như: hạ – lá; người – nơi – đời , nhà – pha,…

+ Biện pháp tu từ sử dụng hiệu quả: ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ

+ Hình ảnh có nhiều gam màu rực rỡ, tươi sáng

Luyện tập

Câu 5 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Viết một đoạn văn nói lên cảm nghĩ của anh (chị) về khổ thơ mà mình cho là hay nhất trong bài Từ ấy.

Trả lời:

Có thể chọn một trong ba khổ của bài thơ để viết nên những cảm nghĩ của anh (chị). Tuy nhiên, khổ thơ thứ nhất vẫn được xem là hay nhất của bài.

– Khổ thơ đầu diễn tả sự vui sướng của nhà thơ khi được giác ngộ lí tưởng cộng sản.

– Từ ấy là từ thời điểm nhà thơ được giác ngộ lí tưởng cách mạng của Đảng.

– Lí tưởng cộng sản như ánh mặt trời chiếu rọi, xua tan những u ám, buồn đau – những tư tưởng tiểu tư sản còn rơi rớt trong nhận thức của những thanh niên có nhiệt huyết yêu nước nhưng chưa tìm được hướng đi trong cuộc đời.

– Lí tưởng của Đảng như có phép nhiệm màu làm sống lại, làm xanh tươi những tâm hồn. Tâm hồn nhà thơ tràn trề niềm vui sống, lẽ yêu đời để hoạt động cách mạng, để sáng tạo thơ ca.

Câu 2* (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Giải thích vì sao nhà thơ Chế Lan Viên viết: “Tất cả Tố Hữu, thi pháp, tuyên ngôn, những yếu tố làm ra anh có thể tìm thấy trong tế bào này, anh là nhà thơ của vạn nhà, buộc lòng mình cùng nhân loại…” (Lời tựa tập Trăm bài thơ của Tố Hữu, NXB Văn học, Hà Nội, 1987).

Trả lời:

Trong lời tựa tập Trăm bài thơ của Tố Hữu, nhà thơ Chế Lan Viên viết: “Tất cả Tố Hữu, thi pháp, tuyên ngôn, những yếu tố làm ra anh có thể thấy trong tế bào này, anh là nhà thơ của vạn nhà, buộc lòng mình cùng nhân loại…”.

Theo Chế Lan Viên, hai yếu tố làm ra anh (phong cách thơ Tố Hữu) là: thi pháp (phương thức biểu hiện: dùng thể thơ truyền thống, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu,…) và tuyên ngôn (quan điểm nhận thức và sáng tác: gắn bó với quần chúng lao khổ, phấn đấu vì cuộc sống hạnh phúc của đồng bào, tương lai tươi sáng của đất nước,…). Cả hai đặc điểm nêu trên, như đã phân tích đều được thể hiện rõ nét trong Từ ấy.

Bài Từ ấy của tác giả Tố Hữu
Bài Từ ấy của tác giả Tố Hữu

Số 9: Soạn văn bài Từ ấy lớp 11

Trả lời câu hỏi

Câu 1

Tố Hữu dùng hàng loạt hình ảnh ẩn dụ để nêu bật nên tầm quan trọng của lý tưởng cách mạng. Nắng hạ là ánh nắng sáng, ấm áp, sưởi ấm con người và vạn vật. Còn mặt trời đem đến ánh sáng, là nguồn sống của con người. Tố Hữu dùng nắng hạ và mặt trời để ẩn dụ cho lí tưởng cách mạng để khẳng định lí tưởng cách mạng là chân lí, là điều đúng đắn. Đi theo lí tưởng cách mạng, ta sẽ được chiếu sáng, đón nhận được sự sống.

Tim là chỉ tâm hồn. Sức mạnh của cách mạng bùng nổ, “chiếu bừng” qua tin, rọi sáng tâm hồn người chiến sĩ. Ông đã cảm nhận được giá trị của cách mạng đối với bản thân. Nó giúp ông nhận biết đúng sai, giống như mặt trời và ánh sáng giúp ông nhận biết vạn vật. Trước sự giác ngộ cách mạng, ông cảm thấy vui, tâm hồn rạo rực “như một vườn hoa lá”.

Đó là tâm hồn vui tươi, hạnh phúc, luôn rộn ràng như khu vườn đượm hương và tiếng chim ca. Có thể nói, lý tưởng cách mạng không chỉ mang đến niềm vui, mà nó còn góp phần làm cho tâm hồn nhà thơ thêm phong phú.

Câu 2

Cách mạng đã mang đến cho nhà thơ những nhận thức mới về sự liên kết giữa con người. Ông cảm thấy đồng cảm với những con người bất hạnh, biết yêu thương mọi người hơn, “buộc” tâm hồn của mình đối với mọi người, chính là biết nhận thức, cảm thông và sẻ chia với mọi người. Nhà thơ đã nhận thức được sự hòa hợp giữa cá nhân và tập thể.

Tố Hữu đã nhận ra tác dụng của sự gắn kết giữa con người. Đó là sự gắn kết giữa trăm nơi, nó khiến con người cảm thông hơn với những người bất hạnh. Và điều ấy sẽ tạo lên sức mạnh to lớn nhất giữa các thành viên trong dân tộc: “một khối đời”. Đây là sự gắn kết chắc chắn, hài hòa, biểu hiện cho tinh thần, truyền thống của dân tộc.

Tố Hữu đã có những chuyển biến tích cực to lớn trong nhận thức, biết hòa hợp giữa cá nhân và cộng đồng, mở ra lòng nhân ái. Lý tưởng cách mạng chính là lý do giúp ông nhận ra những điều đó.

Câu 3

Sự chuyển biến trong nhận thức của nhà thơ được thể hiện rõ nét nhất qua đoạn thơ cuối. Với nhà thơ, mỗi con người trong xã hội đã trở thành thành viên một nhà. Trong gia đình đó, Tố Hữu xem tất cả họ là người thân, và ông là “con, em, anh”. Và thành viên trong gia đình ấy, là những con người vất vả, cơ cực của “kiếp phôi phai”, những con người không nơi nương tựa, không chốn dung thân “không áo cơm cù bất cù bơ”.

Nhà thơ đối với họ như những người thân thật sự, thấu hiểu và đồng cảm cho họ. Ông hiểu được những khó khăn, cực khổ, mất mát mà họ trải qua. Trước những bất công, ngang trái đó, ông giữ thái độ căm hận vì những gì khó khăn, khổ sở mà nó mang lại.

Lý tưởng cách mạng đã khai sáng lý tưởng sống, khơi gợi lên tình yêu thương, đồng cảm giữa con người với nhau.

Câu 4

Bài thơ sử dụng thành công biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh, kết hợp với giọng thơ trong sáng, ngôn ngữ thơ bình dị, gần gũi, và nhịp thơ thay đổi linh hoạt, khi 2/2/3, khi thì 2/5, khi lại 3/4 tạo nhịp điệu vui tươi cho bài thơ, đã góp phần bộc lộ niềm vui sướng của tác giả khi giác ngộ Cách mạng.

Luyện tập

Câu 2

Lời tựa của Chế Lan Viên đưa ra nhận xét của ông về phong cách thơ của Tố Hữu. Đó là: thi pháp và tuyên ngôn. Cả hai đều thể hiện rõ nét qua bài thơ Từ ấy:

– Thi pháp thể hiện qua thể thơ thất ngôn với nhịp điệu thay đổi linh hoạt, hình ảnh thơ gần gũi, ngôn ngữ sinh động, dễ hiểu, kết hợp cùng tài năng sử dụng các biện pháp tu từ linh hoạt của Tố Hữu.

– Tuyên ngôn thể hiện trong nội dung, từ niềm vui khi giác ngộ cách mạng, đến bước chuyển tâm lý khi nhà thơ nhận ra những mảnh đời bất hạnh xung quanh, rồi có được sự đồng cảm với những mảnh đời ấy, hướng tới lẽ sống vì cộng đồng.

Số 10: Soạn bài Từ ấy

Tác giả – Tác phẩm

  1. Tác giả

– Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành.

– Năm 1938, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản.

– Thơ ca ông luôn gắn với sự nghiệp cách mạng của dân tộc.

  1. Tác phẩm

– Bài thơ nằm trong phần Máu lửa của tập thơ Từ ấy.

– Vị trí bài thơ: có ý nghĩa mở đầu cho con đường cách mạng. Bài thơ là tuyên ngôn về lẽ sống cũng như tuyên ngôn về nghệ thuật của nhà thơ.

– Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác vào tháng 7 – 1938, khi nhà thơ được kết nạp vào Đảng cộng sản.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Hình ảnh thể hiện lý tưởng, biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng được biểu hiện qua những hình ảnh ẩn dụ: bừng nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim.

– Lí tưởng cách mạng là nguồn sáng mới (mặt trời chân lí) bừng chiếu tâm hồn nhà thơ.

– Nguồn sáng ấy chói chang như nắng mùa hạ, đến với nhà thơ làm bừng lên nguồn sống mới. Cuộc sống của thi nhân giờ đây đã được tắm trong bầu không khí thiêng liêng ấy.

– Hình ảnh ẩn dụ và so sánh: Hồn tôi – vườn hoa lá – đậm hương – rộn tiếng chim.

=>Diễn tả niềm vui sướng, say mê nồng nhiệt của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng mới

Câu 2 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Những nhận thức mới về lẽ sống:

– Sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân với cái ta chung của xã hội – đặc biệt là với những người lao động nghèo khổ.

+ Buộc: Ý thức tự nguyện, quyết tâm cao độ hòa nhập vào cuộc sống cộng đồng những người bị áp bức.

+ Trang trải: Tâm hồn trải rộng với cuộc đời, tạo sự đồng cảm sâu sắc.

+ Trăm nơi: Hoán dụ – chỉ mọi người sống ở khắp nơi.

+ Khối đời: Ẩn dụ – Khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ, đoàn kết chặt chẽ, cùng phấn đấu vì mục tiêu chung.

=> Nhà thơ đã đặt mình giữa dòng đời và môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ và ở đó Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình cảm mến yêu của trái tim nhân ái

Câu 3 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm nhà thơ thể hiện qua khổ thơ cuối: tình cảm giai cấp sâu sắc:

– Điệp ngữ mang tính khẳng định: “là”, các từ “con, em, anh” và số từ ước lệ “vạn” nhấn mạnh khẳng định một tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết, nhà thơ cảm nhận được mình là thành viên trong đại gia đình quần chúng đau khổ

– Từ ngữ: “kiếp phôi pha, cù bất cù bơ” biểu hiện cho tấm lòng đau xót của nhà thơ trước những kiếp đời bất hạnh và bày tỏ lòng căm giận trước những oan trái mà kẻ thù gây nên.

=> Sự thức tỉnh của nhà thơ hướng tới cái chung, niềm vui lớn. lí tưởng, lẽ sống lớn

Câu 4 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

– Sử dụng những hình ảnh ẩn dụ: (nắng hạ, mặt trời chân lí, khối đời,…), các động từ mạnh (bừng, chói,…),…

– Bài thơ giàu nhạc điệu.

– Các vần cuối được sử dụng phong phú, linh hoạt, chủ yếu là các âm mở (hạ – lá, người – nơi đời, nhà – pha,…).

– Nghệ thuật điệp từ (là, vạn).

Luyện tập

Câu 1 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Khổ thơ đặc sắc nhất là khổ thơ cuối bài Từ ấy: diễn tả sự chuyển biến sâu sắc

Gợi ý:

Khổ 3.

Tôi đã là con của vạn nhà

Là em của vạn kiếp phôi pha

Là anh của vạn đầu em nhỏ

Không áo cơm, cù bất cù bơ…

– Điệp từ: là, của, vạn…

– Đại từ nhân xưng: Con, em, anh

– Số từ ước lệ: vạn.

→ Nhấn mạnh và khẳng định một tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết, gắn bó ruột thịt.

→ Sự cảm nhận sâu sắc mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ.

⇒ Sự biểu hiện xúc động, chân thành khi nói tới những kiếp người bất hạnh, dãi dầu sương gió.

Câu 2 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Những đặc điểm bản chất nhất của thơ Tố Hữu được xác định rõ ngay ở bài thơ này. Đó là hai yếu tố “làm ra anh”: một là thi pháp (phương thức biểu hiện: dùng thể thơ thất ngôn, một thể thơ truyền thống, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu, sự đa dạng của bút pháp – tự sự, lãng mạn, trữ tình); hai là tuyên ngôn (thể hiện rõ ràng quan điểm nhận thức và sáng tác: gắn bó với quần chúng lao khổ, tin tưởng vào Cách mạng, chiến đấu vì cuộc sống hạnh phúc của đồng bào, vì tương lai tươi sáng của đất nước, vì thế giới tươi đẹp, chan hoà tình yêu thương của con người).

Cả hai đặc điểm nêu trên, như đã phân tích đều được thể hiện rõ nét trong Từ ấy.

Bài Từ ấy của tác giả Tố Hữu
Bài Từ ấy của tác giả Tố Hữu

Tổng kết

Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 10 mẫu soạn bài Từ ấy Tố Hữu chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 11.

0/5 (0 Reviews)
Chúng tôi tạo ra Top10timkiem.vn nhằm mục đích cung cấp cho người đọc những thông tin, liệt kê một cách chi tiết nhất về mọi lĩnh vực trong cuộc sống.