Top 10 mẫu soạn văn 11 bài Tràng Giang chi tiết nhất

111
Top 10 mẫu soạn bài Tràng Giang chi tiết nhất
Top 10 mẫu soạn bài Tràng Giang chi tiết nhất
4.6/5 - (12 votes)

Tổng hợp các bài mẫu soạn bài Tràng Giang của tác giả Huy Cận một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 10 mẫu soạn văn 11 bài Tràng Giang chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Top 10 mẫu soạn bài Tràng Giang

Số 1: Soạn bài Tràng Giang

Câu 1: Anh (chị) hiểu thế nào về câu thơ đề từ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài? Đề từ đó có mối liên hệ gì với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của tác giả trong bài thơ?

Trả lời:

Đề từ tuy nằm ngoài văn bản tác phẩm, nhưng lại tập trung thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả. Câu thơ đề từ của bài thơ này: “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” là một ví dụ tiêu biểu. Lời đề từ ngắn nhưng đã thể hiện được một phần quan trọng hồn cốt của tác phẩm, nói cụ thể hơn, đây chính là nỗi buồn (bâng khuâng là có những cảm xúc ngỡ ngàng, luyến tiếc, nhớ thương đan xen nhau) trước cảnh vũ trụ bao la, bát ngát (trời rộng, sông dài). Có thể nói, Tràng giang đã triển khai một cách tập trung cảm hứng nếu ở câu thơ đề từ.

Câu 2: Nêu cảm nghĩ về âm điệu chung của toàn bài thơ.

Trả lời:

Âm hưởng chung của bài thơ là âm điệu buồn, vừa dư vang vừa sâu lắng. Đó là nỗi buồn sầu ngấm sâu trong lòng tạo vật và trong tâm hồn nhà thơ. Âm điệu đó còn được tạo nên bởi nhịp điệu và thanh điệu của thể thơ thất ngôn. Nhịp thơ chủ yếu của bài là nhịp 2/2/3, đôi chỗ là 4/3 hoặc 2/5. Nhịp thơ đều, chậm gợi nỗi buồn sầu mênh mang. Việc sử dụng nhiều từ láy hoàn toàn với sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh vật và hồn người.

Câu 3: Vì sao nói bức tranh thiên nhiên trong bài thơ in đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân thuộc?

Trả lời:

Bài thơ tạo dựng được một bức tranh thiên nhiên cổ kính, hoang sơ với tầm vóc mênh mang vô biên, đậm chất Đường thi. Chất liệu để tạo nên bức tranh đó là hệ thống các hình ảnh ước lệ thường được sử dụng trong thơ cổ. Tràng giang; thuyền về, nước lại, nắng xuống, trời lên, sông dài, trời rộng; mây đùm núi bạc; bóng chiều; vời con nước; khói hoàng hôn,… Bức tranh ấy hiện dần lên qua các khổ thơ, càng lúc càng thêm đậm màu cổ điển.

Bài thơ có tựa đề là Tràng giang, câu thơ đầu tiên nhắc lại tựa đề (Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp). “Tràng giang” chứ không phải “trường giang” mặc dù hai từ đều có chung một nghĩa. Nhờ cách điệp vần “ang”, “tràng giang” góp phần tạo nên dư âm vang xa, trầm buồn của câu thơ mở đầu, tạo nên âm hưởng chung cho giọng điệu của cả bài thơ, đặc biệt nó khơi gợi được xúc cảm và ấn tượng về một nỗi buồn triền miên kéo dài theo không gian.

Huy Cận cũng như phần đông các thi sĩ trong phong trào Thơ mới đều chịu ảnh hưởng khá rõ của thơ tượng trưng phương Tây thế kỉ XX. Tuy vậy, Huy Cận còn là người rất thích-thơ Đường và trân trọng vốn thi ca dân tộc. Trong sáng tác của ông, người ta dễ dàng cảm nhận được dấu ấn Đường thi, cũng như thơ tượng trưng Pháp. Có điều đáng chú ý là chúng đã được Việt hoá, nói cho đúng hơn là đã được Huy Cận hoá một cách nhuần nhuyễn.

Nghệ thuật đối, dù đã được vận dụng uyển chuyển, linh hoạt, không khuôn sáo, cứng nhắc nhưng vẫn giúp tạo ra không khí trang trọng và sự cân xứng, nhịp nhàng cho thơ. Bên cạnh đó, nghệ thuật dùng từ láy như “điệp điệp”, “song song”,… cũng có hiệu quả nhất định gợi âm hưởng cổ kính.

Trong khổ thơ thứ hai, chính Huy Cận đã thừa nhận: Ở trong câu “Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu”, ông đã học chữ “đìu hiu” trong bản dịch Chinh phụ ngâm (Non Kì quạnh quẽ trăng treo – Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò). Hơn thế, các hình ảnh đối lập, hình ảnh “chợ chiều vãn” gợi cái buồn da diết, không gian vắng lặng, cô tịch rất cổ điển.

Ở khổ thơ thứ ba và khổ cuối đều có thể tìm thấy những nét gợi nên hình ảnh bức tranh thiên nhiên thường gặp trong thơ xưa. Bài thơ có ý vị cổ điển, tạo được những âm hưởng kì lạ do tác giả chọn được thể thơ thích hợp, vận dụng tự nhiên lối đối, sử dụng có hiệu quả với tần số cao hệ thống từ láy (10 lần trong 16 dòng thơ) và cách ngắt nhịp truyền thống. Chất cổ điển của bài thơ đặc biệt rõ ở câu thơ cuối. Thôi Hiệu nhìn khói sóng mà nhớ đến quê hương – Hoàng Hạc lâu, Huy Cận không cần có khói sóng – tức không cần cái gợi nhớ – mà lòng vẫn dợn dợn nhớ nhà. Rõ ràng nỗi nhớ của Huy Cận da diết hơn, thường trực hơn và cháy bỏng hơn.

Cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường thi, nhưng Tràng giang vẫn là một bài thơ rất Việt Nam, rất gần gũi và thân thuộc. Dòng sông sóng lượn, con thuyền xuôi mái chèo, cành củi khô bồng bềnh, cánh bèo lênh đênh, chợ chiều của làng quê, cánh chim trong buổi chiều tà,… Tất cả thật gần gũi với mỗi người Việt chúng ta. Đọc bài thơ này có người nhớ đến cái làng vùng sơn cước heo hút bẽn bờ sông Thâm, tỉnh Hà Tĩnh – nơi chôn nhau cắt rốn của Huy Cận. Sự hoà quyện của hai hệ thống hình ảnh vừa cổ điển vừa gần gũi, thân thuộc nêu trên tạo nên cho bài thơ một vẻ đẹp độc đáo: Đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà quen thuộc.

Câu 4: Tình yêu thiên nhiên ở đây có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín không? Vì sao?

Trả lời:

Trước Huy Cận, đã có không ít các nghệ sĩ bày tỏ lòng yêu nước một cách xa xôi, bóng gió qua thơ văn. Có thể kể đến Gánh nước đêm của Trần Tuấn Khải, Thề non nước của Tản Đà, Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân,… Trước Tràng Gang, Huy Cận cũng đã từng viết về nỗi buồn sống núi – nỗi buồn của người dân thuộc địa khi giang sơn bị mất chủ quyển. Ở bài thơ này, nỗi buồn sâu xa ấy đã hoà vào nỗi bơ vơ trước tạo vật thiên nhiên hoang vắng và niềm thiết tha với thiên nhiên tạo vật ở đây cũng là niềm thiết tha với quê hương đất nước. Và thực tế thì, xét ở một phương diện nào đó, Tràng giang đúng là một bài thơ “ca hát non sông đất nước; do đó dọn đường cho lòng yêu giang sơn Tổ quốc” (Xuân Diệu).

Câu 5: Phân tích đặc sắc nghệ thuật của bài thơ (thể thơ thất ngôn, thủ pháp tương phản, các từ láy, các biện pháp tu từ,…)

Trả lời:

Tràng giang có nhiều nét đặc sắc về nghệ thuật:

– Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính với cách ngắt nhịp quen thuộc (4/3) tạo nên sự cân đối, hài hoà. Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để: hữu hạn / vô hạn; nhỏ bé / lớn lao; không / có,…

– Sử dụng thành công các loại từ láy: Láy vần (tràng giang, đìu hiu, chót vót, lơ thơ,…), láy hoàn toàn (điệp diệp, song song, lớp lớp, dợn dợn,…). Các biện pháp tu từ: nhân hoá, ẩn dụ, so sánh,…

Bài Trang Giang của tác giả Huy Cận
Bài Trang Giang của tác giả Huy Cận

Số 2: Tràng Giang soạn bài

Trả lời câu hỏi

Câu 1: Câu thơ đề từ:

“Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”

  Câu thơ đề từ là của chính tác giả định hướng cảm xúc cho toàn bài thơ. Đó chính là nỗi buôn sầu man mác lan toả một cách nhẹ nhàng mà lắng sâu trước cảnh trời rộng khi nhà thơ lặng ngắm cảnh lúc hoàng hôn.

– Cảnh: trời rộng, sông dài: không gian mênh mông, rộng lớn. Mang tầm vũ trụ. Biện pháp nghệ thuật  ẩn dụ cho thấy nỗi nhớ của nhà thơ.

– Tình: bâng khuâng (xao xuyến, ngỡ ngàng, luyến tiếc); nhớ (hoài niệm).

=> Cảm xúc chủ đạo của bài thơ chính là nỗi buồn, tâm trạng khắc khoải trước vũ trụ bao la bát ngát.

Câu 2: Âm điệu chung của bài thơ:

– Bài thơ mang một âm điệu buồn, bâng khuâng, man mác da diết, sầu nặng được diễn tả bằng một loạt các tính từ từ chỉ cảm xúc kết hợp với những từ láy tường hình: buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, lơ thơ, đìu hiu, sâu chót vót, cô liêu, lặng lẽ, đùn, dờn dợn,… Đó là nỗi buồn sầu không gian, sầu vũ trụ miên man và dậy lên nỗi nhớ quê nhà. Nỗi buồn mênh mông, xa vắng của cái tôi bé nhỏ cô đơn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát.

– Nhịp thơ 3 – 4 tạo nên một âm điệu đều đều, bình lặng. Các những câu thơ sử dụng cân xứng nhịp nhàng, vừa phối hợp thanh điệu lên xuống, luân phiên BB/ TT/ BB – TT/ BB/ TT tạo nên một âm hưởng trôi chảy triền miên, da diết cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh vật và hồn người.

– Âm điệu giống như, dập dềnh trên sông và trên biển.

“Sông gợn Tràng Giang, buồn điệp điệp.

Con thuyền xuôi mái nước song song”

Câu 3: Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ mang đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân thuộc được thể hiện nhiều nhất ở khổ thơ đầu tiên:

“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,

  Con thuyền xuôi mái nước song song,

  Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;

  Củi một cành khô lạc mấy dòng”

–  3 câu thơ đầu mang đậm màu sắc cổ điển:

+ Hình ảnh “sóng gợn” và “con thuyền xuôi mái” mang vẻ đẹp tĩnh lặng, nhẹ nhàng thường thấy trong thơ cổ. Bức tranh thiên nhiên hoang sơ, rộng lớn và nhuộm màu tâm trạng. Đó là nét đặc trưng của thơ cổ điển.

+ Sử dụng bút pháp gợi, không miêu tả. Từ đó điều phản ánh sâu sắc nhất chính là tâm trạng của nhà thơ qua bức tranh thiên nhiên đó

– câu thơ thứ 4 mang vẻ đẹp hiện đại:

+ Hình ảnh “củi một cành khô”: mộc mạc, bình dị gần gũi, ít gặp trong thơ cổ.

=> Nỗi buồn mênh mang, xa vắng của cái tôi bé nhỏ, cô đơn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát.

Ngoài ra, toàn bài thơ vẫn mang những hình ảnh, giọng điệu đậm sắc thái cổ điển:

+ Hình ảnh thiên nhiên ước lệ tượng trưng thường dùng trong thơ cổ: thuyền về, nước lại; nắng xuống, trời lên; sông dài, trời rộng; mây đùng núi bạc; bóng chiều; vời con nước; khói hoàng hôn; … để đặc tả nên bức tranh thiên nhiên cũng như bức tranh tâm trạng của nhân vật trữ tinh.

+ Giọng điệu, âm hưởng có chút gì đó mang âm hưởng cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường thi:

Tuy nhiên, dẫu vậy thì Tràng Giang vẫn là một bài thơ rất gần gũi và thân thuộc với những hình ảnh mang màu sắc đặc trưng cho quê hương xứ sở: Tràng gian, hình ảnh dòng sông sóng lượn, con thuyền xuôi mái chèo, cành củi khô, tiếng làng xa vãn chợ chiều,… . Hình ảnh, âm thanh giản dị, thanh đạm đã vẽ nên những bức tranh mang đậm hơi thở của cuộc sống sinh hoạt, của con người Việt Nam.

=> Sự hòa quyện của hai hệ thống hình ảnh vừa cổ điển, vừa gần gũi thân thuộc nêu trên tạo cho bài thơ một vẻ đẹp độc đáo: đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà quen thuộc.

 Câu 4: Tình yêu thiên nhiên của tác giả vẫn luôn chứa đựng và ấp ủ một lòng yêu nước da diết, thầm kín.

Thiên nhiên trong bài thơ là những hình ảnh quen thuộc của cảnh sắc quê hương đất nước. Chúng đã đi vào thơ Huy Cận với vẻ đẹp hùng vĩ, sáng trong nhưng nhuốm màu tâm trạng. Rất nhiều hình ảnh quen thuộc, sóng gợn, thuyền xuôi mái, cành củi khô, bèo dạt, bờ xanh, bãi vàng, mây núi, cánh chim….đươc dùng để vẽ lên những bức tranh thiên nhiên đặc sắc.

Phải yêu quê hương thì tác giả mới có thể vẽ nên bức tranh đó, cho dù chúng rất nhuốm màu tâm trạng: buồn da diết. Tuy nhiên, đó chính là nỗi cô đơn của cả một thế hệ vừa nhận ra cái tôi nhỏ nhoi, cô đơn của mình trước một cuộc đời mênh mông  nhưng bế tắc .Thế nhưng buồn mà không bi quan, chán nản và thông qua bài thơ ta nhận thấy lắng sâu một tình yêu quê hương tha thiết, nồng nàn của nhà thơ.

“Lòng quê dờn dợn vời con nước

  Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.”

 => Tình quê khắc khoải trong trái tim người thi sĩ.

Câu 5: Những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:

– Bài thơ có sự kết hợp hài hoà của hai yếu tố cổ điển và hiện đại.

– Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc tạo nên sự cân đối, hài hòa

– Ngôn ngữ thơ cô đọng,hàm súc

– Sử dụng thủ pháp nghệ thuật ước lệ tượng trưng

– Sử dụng nhiều từ Hán-Việt tạo nên vẻ trang trọng cổ kính của bài thơ

– Các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, điệp ngứ, đối để thể hiện đúng tâm trạng lẻ loi,cô đơn của người lữ khách xa quê: hữu hạn/ vô hạn; nhỏ bé/ lớn lao; không/ có;

– Sử dụng thành công các loại từ láy: láy âm (Tràng Giang, đìu hiu, chót vót, …), láy hoàn toàn (điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn,…)

Luyện tậ

Bài 1: Cách cảm nhận không gian, thời gian trong bài thơ có những điểm đáng chú ý như:

– Không gian: mênh mông, rộng lớn, mang tầm vũ trụ: trời rộng, sông dài.

+ Hình ảnh con thuyền cứ khuất dần rồi xa mờ hẳn, nước đành chia “Sầu trăm ngả” không gian giờ đã được mở rộng ra đến trăm ngả, vô tân mênh mang không có lấy một điểm tựa nào,…

+ Hai câu thơ cuối của khổ 2 đã mở ra một không gian ba chiều: chiều sâu, xa và cao. Thông thường “chót vót” chỉ được dùng để tả chiều cao vào thơ Huy Cận lại có khả năng diễn tả chiều sâu: vừa cao chót vót, lại vừa sâu thăm thẳm. Không gian như vụt lớn hơn ra. Trên bức tranh sông dài hiện thêm một nét trời cao “sâu chót vót”, vài cồn đất nhỏ “bến cô liêu”. Từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ.

Chiều thứ ba của không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót. Cả ba chiều không gian đều không có giới hạn, tất cả thấm sâu nối buồn nhân thế, nỗi cô đơn của nhà thơ. Xung quanh tác giả giờ chỉ còn là thiên nhiên, một thiên nhiên với cái buồn ảo não, da diết, nỗi sầu vạn cổ từ ngàn xưa chợt theo gió thổi về, giờ đây giữa thiên nhiên vũ trụ rộng mênh mông bao la ấy chỉ còn lại một mình tác giả đứng lặng chôn chân trong quạnh quẽ,cô liêu.

+ Không gian luôn mang một màu buồn man mác, trôi xa, vẫn hắt hiu, vẫn xa vắng lạ lùng (Khổ thơ thứ 3)

– Giữa không gian mênh mông, buồn như vậy thì thời gian cũng như được kéo dài ra, trải dài hơn. Thời gian được thực hiện theo dòng chảy từ hiện tại về quá khứ xa xôi. Rồi từ dòng sông về thời tiền sử, nhà thơ trở về hiện tại để tìm điểm tựa tinh thần ở quê hương, đất nước.

Câu 2: Câu thơ cuối đặc điễn tả tâm trạng của thi nhân: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”. Câu thơ mang một âm hưởng của Đường thi nhưng có sự sáng tạo.

Thôi Hiệu trong bài “Hoàng Hạc Lâu” kết thúc bằng hai câu thơ:

    “Nhật mộ hương quan hà xứ thị

     Yên ba giang thượng sử nhân sầu”

Tản Đà dịch:

        “Quê hương khuất bóng hoàng hôn

        Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai”

Khương Hữu Dụng dịch:

         “Hoàng hôn về đó quê đâu tá

       Khói sóng trên sông  não dạ người”

Cả hai tác giả đều dùng hình ảnh “khói sóng trong hoàng hôn” để diễn tả nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, da diết của mình. Có lẽ đó là hình ảnh mang nét đặc trưng của quê hương, xứ sở. Tuy nhiên, khác với Thôi Hiệu, Huy Cận chẳng cần đến khói sóng mà câu thơ bỗng òa lên nứt nở. Nỗi nhớ nhà nhớ quê như hòa với tình yêu sông núi. Đó là tâm trang chung của mỗi người dân mất nước. Đằng sau nỗi buồn, nỗi sầu trước không gian và vũ trụ là tâm sự yêu nước thầm kín của một trí thức bơ vơ, bế tắc trước cuộc đời. Tác giả không cần mượn tới ngoại cảnh mà vẫn tự biểu hiện với những cung bậc cảm xúc thiết tha, vẫn thể hiện rõ nội tâm, nỗi lòng của mình.

Bài Trang Giang của tác giả Huy Cận
Bài Trang Giang của tác giả Huy Cận

Số 3: Soạn văn Tràng Giang

Bố cục

– Phần 1 ( khổ 1 ) : cảnh sông nước và tâm trạng buồn của thi nhân

– Phàn 2 ( khổ 2 + 3 ) : cảnh hoang vắng và nỗi đơn độc của nhà thơ

– Phần 3 ( khổ 4 ) : cảnh hoàng hôn kì vĩ và tình yêu quê nhà, quốc gia của nhà thơ

Câu 1 (trang 30 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Lời đề từ “ bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài

– Bâng khuâng : bộc lộ được nỗi lòng của nhà thơ, thấy bát ngát, vô định, khó tả nổi cảm hứng trước khoảng trống to lớn

– Trời rộng, được nhân hóa “ nhớ sông dài ” cũng chính là ẩn dụ nỗi nhớ của nhà thơ

– Tràng Giang bộc lộ, tiến hành tập trung chuyên sâu cảm hứng ở câu đề từ

Câu 2 (Trang 30 sgk ngữ văn 11 tập 2):

– Âm điệu chung của bài thơ : buồn, bâng khuâng, man mác da diết, sầu lặng .

+ Cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến, trầm buồn trước bát ngát sóng nước, cuộc sống

– Nhịp thơ ¾ tạo âm điệu túc tắc, trầm buồn như sóng biển trên sông

Sự luân phiên BB / TT / BB – TT / BB / TT có nhiều biến điệu trong khi sử dụng nhiều từ láy nguyên với sự tái diễn đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh và hồn người .

Câu 3 (trang 30 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Bài thơ tạo nên bức tranh vạn vật thiên nhiên cổ kính, hoang sơ :

+ Không gian : bát ngát, bát ngát, rộng mở

+ Cảnh vật hiu quạnh, hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn

+ Cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường Thi

Các hình ảnh cổ : thuyền, nước, nắng, sông dài, trời rộng, bóng chiều, khói hoàng hôn …

+ Tràng Giang vẫn chưa nét mới, nét mê hoặc của thơ tân tiến : âm thanh tự nhiên, âm thanh đời sống bình dị, mộc mạc được đưa vào thơ

– Sự hòa quyện, đan cài giữa chất cổ xưa, sự thân mật, quen thuộc tạo cho bài thơ vẻ đẹp độc lạ, đơn sơ mà tinh xảo, cổ xưa mà văn minh

Câu 4 (trang 30 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Huy Cận biểu lộ nỗi buồn trong cảnh nước nhà mất chủ quyền lãnh thổ, do đó ông bơ vơ trước vạn vật thiên nhiên hoang vắng, niềm tha thiết với tự nhiên, cảnh vật cũng theo đó nhuốm buồn

– Niềm tha thiết với thiên nhiên, tạo vật cũng là niềm thiết tha với quê hương, đất nước

Thực tế, ở phương diện nào đó Tràng giang là bài thơ bộc lộ tình yêu quốc gia, giang sơn

– Nỗi buồn trước cảnh mất nước được hòa quyện trong cảnh vật của tự nhiên ,

Thông qua việc miêu tả cảnh vật, ông gián tiếp bộc lộ tấm lòng yêu nước và nỗi buồn của mình

Câu 5 (trang 30 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Tràng Giang có nhiều rực rỡ về thẩm mỹ và nghệ thuật :

– Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc tạo nên sự hòa giải

– Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để : hữu hạn / vô hạn ; nhỏ bé / lớn lao, không / có …

– Sử dụng phong phú những kiểu từ láy : láy âm ( Tràng Giang, vắng ngắt, chót vót … ) láy trọn vẹn ( điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn … )

– Linh hoạt những giải pháp tu từ : hữu hạn / vô hạn, nhỏ bé / lớn, không / có …

Luyện tập

Bài 1 (trang 30 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Tràng Giang khắc họa khoảng trống to lớn của sóng, nước, sông chảy về vô tận

+ Không gian được lan rộng ra theo nhiều chiều, lan tỏa sang đôi bờ

+ Chiều thứ ba của khoảng trống ngoài hành tinh mở với khung trời sâu chót vót

+ Cả ba chiều của khoảng trống nỗi buồn, nỗi đơn độc như không có số lượng giới hạn

– Nhà thơ mang nặng nỗi sầu nhân thế và nỗi đơn độc của chính mình .

+ Tràng Giang của trời đất, của tâm tưởng nhà thơ không những xuôi theo dòng nước còn xuôi từ hiện tại về quá khứ

– Nhà thơ trở về hiện tại để tìm điểm tựa niềm tin ở quê nhà, quốc gia .

– Không gian nghệ thuật và thẩm mỹ, thời hạn nghệ thuật và thẩm mỹ ở Tràng Giang góp thêm phần vào việc biểu lộ thâm thúy, tình cảm và tư tưởng của tác giả .

Bài 2 (trang 30 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Trong câu thơ “ Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai ” của Huy Cận gợi nhớ tới câu thơ trong bài Hoàng Hạc Lâu bởi :

+ Cả hai tác giả đều viết về khói sóng buổi hoàng hôn, cùng với nỗi nhớ nhà, nhớ quê nhà nhưng lạ có sự độc lạ tiêu biểu vượt trội cho thơ cũ, thơ cổ xưa, thơ mới, thơ văn minh

+ Thơ cũ, tả cảnh ngụ tình, gợi tâm trạng. Thơ mới, thơ của cái tôi với nỗi sầu nhân thế, cái sầu nội tâm không cần mượn tới ngoại cảnh vẫn hoàn toàn có thể bộc lộ được những cung bậc xúc cảm đa chiều .

Số 4: Soạn văn 11 Tràng Giang

Bố cục

– 2 phần

+ Đoạn 1 (Khổ 1+2+3): Khung cảnh thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ

+ Đoạn 2 (Khổ 4): Lòng yêu nước thầm kín của tác giả

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (SGK /30)

– Lời đề từ:

+ Bâng khuâng: cảm giác buồn, cô đơn

+ Nhớ: nỗi nhớ da diết, khắc khoải

+ trời rộng, sông dài: không gian rộng lớn

⇒ tâm trạng cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn

– Lời đề từ là sự khái quát, định hướng nội dung chủ đạo của bức tranh thiên nhiên và cảm xúc chủ đạo của nhà thơ : buồn, cô đơn

Câu 2 (SGK/30)

– Âm điệu chung của bài thơ là âm điệu chậm rãi, khắc khoải, trầm buồn và da diết

Câu 3 (SGK /30)

Bức tranh thiên nhiên:

– Mang đậm màu sắc cổ điển:

+ Nhan đề mang màu sắc cổ điển trang nhã

+ Hình thức

+ Sử dụng nhiều thi liệu cũ một cách đắc địa: Hình ảnh quen thuộc của thơ xưa: “sông dài”, “trời rộng”, “bến cô liêu” , Hình ảnh cánh bèo trôi

+ Bút pháp chấm phá của Đường thi

+ Hai câu thơ cuối bài: Tâm trạng cổ điển của người xa quê, gợi đến tứ thơ trong Hoàng hạc lâu của Thôi Hiệu (Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai)

+Sử dụng thi pháp trung đại: Tả cảnh ngụ tình

– Vẫn gân gũi, hiện đại:

– Sử dụng hình ảnh thơ bình dị, gầm gũi, hiện đại

+ Hình ảnh “củi một cành khô lạc mấy dòng, hình ảnh “chợ chiều”, hình ảnh hiện đại, bình dị, quen thuộc

+ “Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa”: dấu hai chấm thể hiện nét hiện đại

+ Hai câu thơ cuối bài bắt gặp nét tâm trạng chung của thời đại, thời điểm lúc bấy giờ: yêu quê hương đất nước khi nước mất

+ Sử dụng từ ngữ hiện đại, sáng tạo, mới mẻ: “sâu chót vót”, “dờn dợn”

+ Không gian trong bài thơ mở theo nhiều chiều

Câu 4 (SGK/30)

– Tình yêu thiên nhiên ở đây thấm đượm lòng yêu nước thầm kín

– Tập trung phân tích khổ 4 làm rõ: Tác giả mang “lòng quê” nhớ nhà, không phải đơn thuần nhớ về miền quê của mình mà rộng hơn là nhớ về đất nước. Tác giả đứng trên “quê hương” nhớ “quê hương”, đó là tâm trạng cô đơn buồn tủi của người dân mất nước

Câu 5 (SGK/30)

– Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:

+ Thể thơ thất ngôn: Bài thơ 16 câu thơ thất ngôn, nếu tách ra giống như 4 bài thơ tứ tuyệt Đường luật

+ Thủ pháp đối lập tương phản: Bút pháp vừa cổ điển vừa hiện đại

+ Các từ láy diễn tả tâm trạng

+ Các biện pháp tu từ sử dụng: nhân hóa khiến sự vật như cũng tràn đầy tâm trạng buồn cô đơn như con người

Luyện tập

Bài 1 (SGK/30)

– Không gian mở ra nhiều chiều: Không gian rộng dài, mở theo chiều rộng (trời rộng) , nhưng không gian cũng mở theo chiều dài (sông dài), mở theo chiều cao (trời lên) tới chiều sâu (sâu chót vót)

– Thời gian: Từ hiện tại gợi về quá khứ

Bài 2 (SGK/30)

– Vì trong bài thơ của Thôi Hiệu cũng có các hình ảnh :

“ Nhật mộ hương quan hà xứ thị?

Yên ba giang thượng sử nhân sầu”

– Thôi Hiệu vì khói sóng mà nhớ nhà, Huy Cận đã viết câu thơ dựa trên tứ thơ này, nhưng đối với ông “ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”

– Cả hai nhà thơ đều gửi gắm lòng yêu nước trong tứ thơ của mình, bởi vậy, đọc thơ Huy Cận, chúng ta liên tưởng tới ý thơ Thôi Hiệu

Giá trị nội dung, nghệ thuật:

– Nội dung:

Qua bài thơ, Huy Cận đã bộc lộ nỗi buồn sầu trước thiên nhiên rộng lớn, bài thơ thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước của tác giả

– Nghệ thuật

+ Sự kết hợp giữa màu sắc cổ điển và hiện đại

+ Nghệ thuật đối, từ ngữ giàu tính tạo hình, từ láy…

+ Các biện pháp tu từ được sử dụng hiệu quả

Bài Trang Giang của tác giả Huy Cận
Bài Trang Giang của tác giả Huy Cận

Số 5: Soạn văn bài Tràng Giang

Bài tập 1: Anh (chị) hiểu thế nào về câu thơ đề từ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài? Đề từ đó có mối liên hệ gì với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của tác giả trong bài thơ?

Trả lời

Qua câu thơ đề từ cảm nhận được nỗi bâng khuâng, xao xuyến của tác giả trước sự mênh mông của con sông, đồng thời cảm nhận được nỗi nhớ da diết của tác giả.

Mối lên hệ với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng nhà thơ trong bài: câu thơ định hướng cảm xúc chủ đạo của bài thơ nỗi buồn sầu lan tỏa, nhẹ nhàng mà sâu lắng trước cảnh trời rộng sông dài ( tràng giang), đồng thời tạo nên vẻ đẹp hài hòa, vừa cổ điển (của sông nước mây trời) vừa hiện đại ( của nỗi buồn nhớ bâng khuâng) của chàng thanh niên thời thơ mới.

Bài tập 2: Nêu cảm nghĩ về âm điệu chung của toàn bài thơ.

Trả lời

Âm điệu chung của bài thơ là âm điệu buồn lặng lẽ, bâng khuâng, man mác da diết, sầu lặng.

Bài tập 3: Vì sao nói bức tranh thiên nhiên trong bài thơ đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân thuộc?

Trả lời

  • Hình ảnh mang đậm sắc màu cổ điển : sóng, con thuyền, cồn cỏ đìu hiu, bến cô liêu, mây đùn núi bạc, cánh chim nghiêng. Đây là những thi liệu quen thuộc trong thơ ca cổ điển, những hình ảnh ấy gợi lên một sự vắng vẻ, lặng lẽ buồn.
  • Tuy nhiên, bức tranh Tràng Giang vẫn gần gũi, thân thuộc vì:  cành củi khô, tiếng làng xa vãn chợ chiều. Hình ảnh, âm thanh giản dị, gần gũi, thanh đạm của cuộc sống, con người Việt Nam.

Bài tập 4: Tình yêu thiên nhiên ở đây có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín không? Vì sao?

Trả lời

Ở khổ thơ cuối, Tâm trạng của tác giả “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”, Huy Cận không cần đến thiên nhiên, tạo vật mà nó tìm ẩn và bộc phát tự nhiên chính vì thế nên nỗi nhớ quê càng da diết, sâu sắc hơn. Và cứ như thế nỗi buồn sâu lắng, nỗi nhớ quê da diết cứ chầm chậm chảy trên bề mặt khổ thơ cuối.

Bài tập 5: Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.

Trả lời

  • Kết hợp hài hòa những thi liệu mang nét cổ điển của văn học cổ điện với văn học hiện đại.
  • Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.
  • Cách ngắt nhịp 2/2/3 tạo nên những âm điệu buồn, man mác thể  hiện rõ nét tâm trạng bâng khuâng của nhà thơ.
  • Thể thơ thất ngôn: tạo nên không khí trầm mặc, cổ kính của thơ đường.

[Luyện tập] Bài tập 1: Cách cảm nhận không gian và thời gian của bài thơ có gì đáng chú ý?

Trả lời

Cảm nhận không gian:

  • Mang cảm hứng vũ trụ (qua câu đề từ) mang cảm giác bao la, rộng lớn.
  • Không gian ba chiều xuất hiện trong thơ (khổ 2)
  • Không gian buồn, hiu hắt, con sông không bóng người (Khổ 3)
  • Không gian vừa hùng vĩ, vừa cô đơn (khổ cuối)
  • Cảm nhận thời gian: Thời gian ở đây là buổi chiều tà, cảm nhận thời gian vừa cụ thể, vừa gợi cảm lại thể hiện đúng tâm trạng buồn hiu hắt tác giả.

[Luyện tập] Bài tập 2: Vì sao câu thơ cuối “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” lại làm cho người đọc liên tưởng đến hai câu thơ trong bài “Lầu Hoàng Hạc” của Thôi Hiệu?

Trả lời

Huy Cận có mượn ý thơ của Thôi Hiệu, tuy nhiên trong thơ Thôi Hiệu phải có khói và sóng là những hình ảnh thiên nhiên thì mới gợi lên nỗi nhớ nhà. Trong khi đó, trong thơ Xuân Diệu những hình ảnh thiên nhiên đó luôn thường trực và tự nhiên bộc phát cho nên nỗi nhớ của Huy Cận da diết và sâu lắng hơn.

Số 6: Soạn văn 11 bài Tràng Giang

Trả lời câu hỏi

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

Lời đề từ thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả:

– Bâng khuâng thể hiện nỗi niềm của nhà thơ: nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát.

– Cảnh: Trời rộng, sông dài → Không gian rộng lớn.

=> Lời đề từ đã định hướng cho cảm xúc chủ đạo của bài thơ: nỗi buồn trước không gian rộng lớn.

Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Âm điệu chung của bài thơ: Âm điệu buồn lặng, triền miên, suy tư, trầm lắng. Âm điệu này được tạo nên bởi:

– Nhịp thơ: chủ yếu là nhịp 4/3 quen thuộc, đều đặn.

– Ngôn ngữ: dùng nhiều từ láy tạo sự lặp âm, nhiều từ Hán Việt gợi sắc suy tư, sâu lắng, cổ kính.

Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ đậm màu sắc cổ điển mà gần gũi, quen thuộc, đậm chất Đường thi.

– Chất liệu tạo nên bức tranh đó là các hình ảnh ước lệ được sử dụng trong thơ ca trung đại: Tràng Giang, thuyền về, nước lại, nắng xuống, trời lên, sông dài, trời rộng, mây đùn núi bạc, bóng chiều, vời con nước, khói hoàng hôn,…

– Dòng sông dài mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng, bến vắng cô liêu, con thuyền lênh khênh xuôi ngược, cánh chim nhỏ chao nghiêng dưới hoàng hôn. → cảnh vật gần gũi, quen thuộc.

→ Bức tranh ấy được thể hiện cụ thể qua các khổ thơ, góp phần tô đậm màu sắc cổ điển.

Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Tình yêu thiên nhiên của tác giả vẫn luôn chứa đựng và ấp ủ một lòng yêu nước da diết, thầm kín.

+ Thiên nhiên trong bài thơ là những hình ảnh quen thuộc của cảnh sắc quê hương đất nước: sóng gợn, thuyền xuôi mái, cành củi khô, bèo dạt, bờ xanh, bãi vàng, mây núi, cánh chim…

+ Ẩn chứa tấm lòng thiết tha của nhà thơ với dòng sông quê hương đất nước.

– Nỗi cô đơn, lạc lõng của cái tôi cá nhân giữa không gian vũ trụ bao la và tấm lòng “nhớ nhà” của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

=> Kín đáo bày tỏ nỗi buồn thế hệ của Huy Cận và thanh niên đương thời khi đất nước còn trong vòng nô lệ của thực dân Pháp.

Câu 5 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:

– Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại.

– Thể thơ thất ngôn cách ngắt nhịp quen thuộc (4/3) tạo sự cân đối, hài hòa.

– Bút pháp tả cảnh giàu kịch tính.

– Hệ thống từ láy giàu biểu cảm kết hợp các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh…

Luyện tập

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

– Tràng Giang đã khắc họa một không gian rộng lớn: không gian của dòng sông nước mênh mang, rồi từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ, không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót.

– Thời gian: từ hiện tại về quá khứ, từ dòng sông thời tiền sử, nhà thơ trở về với hiện tại để kín đáo bộc lộ nỗi niềm nhân thế.

Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

– Câu thơ cuối đặc điễn tả tâm trạng của thi nhân: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”. Câu thơ mang một âm hưởng của Đường thi nhưng có sự sáng tạo.

– Thôi Hiệu trong bài “Hoàng Hạc Lâu” kết thúc bằng hai câu thơ:

“Nhật mộ hương quan hà xứ thị

Yên ba giang thượng sử nhân sầu”

=> Cả hai tác giả đều dùng hình ảnh “khói sóng trong hoàng hôn” để diễn tả nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, da diết của mình. Tuy nhiên, khác với Thôi Hiệu, Huy Cận chẳng cần đến khói sóng mà câu thơ bỗng òa lên nứt nở. Nỗi nhớ nhà nhớ quê như hòa với tình yêu sông núi. Đó là tâm trang chung của mỗi người dân mất nước. Tác giả không cần mượn tới ngoại cảnh mà vẫn tự biểu hiện với những cung bậc cảm xúc thiết tha, vẫn thể hiện rõ nội tâm, nỗi lòng của mình

Bài Trang Giang của tác giả Huy Cận
Bài Trang Giang của tác giả Huy Cận

Số 7: Soạn bài Tràng Giang ngắn nhất

Câu 1:

  • Câu thơ đề từ: Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài đã thể hiện được tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả.
  • Bâng khuâng: thể hiện nỗi buồn của nhà thơ trước khung cảnh vũ trụ bao la, bát ngát.
  • Trời rộng được nhân hóa với sông dài, hay chính là ẩn dụ cho nỗi nhớ của nhà thơ.

=> Lời đề từ đã định hướng cho người đọc cảm xúc chủ đạo của cả bài thơ: nỗi buồn trước không gian rộng lớn.

Câu 2:

Âm điệu chung của toàn bài thơ là:

  • Âm điệu buồn man mác, bâng khuâng, lặng lẽ sâu lắng da diết, sầu lặng
  • Nhịp thơ 3/4  tạo nên một âm điều đều đều, bình lặng, âm điệu tựa như dập dềnh trên sông và sóng biển.

Câu 3:

Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ đậm chất màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân thuộc:

  • Chất liệu tạo nên bức tranh đó là những hình ảnh ước lệ sử dụng trong thơ ca trung đại: Tràng Giang, thuyền về, nước lại, nắng xuống, trời lên, sông dài, trời rộng, mây đùn núi bạc, bóng chiều, vời con nước, khói hoàng hôn,…
  • Xuất hiện những hình ảnh, âm thanh giản dị, thanh đạm của cuộc sống, con người Việt Nam: Dòng sông dài mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng, bến vắng cô liêu, con thuyền lênh khênh xuôi ngược, cánh chim nhỏ chao nghiêng dưới hoàng hôn,…

=> Sự hòa quyện của hai hệ thống hình ảnh vừa cổ điển, vừa gần gũi thân thuộc nêu trên đã tạo cho bài thơ một vẻ đẹp độc đáo: đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà quen thuộc.

Câu 4:

Tình yêu thiên nhiên ở đây có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín. Vì bài thơ thể hiện sự đau thương, buồn bã khi đất nước mất chủ quyền như nỗi buồn của tác giả trước cảnh sông nước bao la rộng lớn.

=> Tình yêu quê hương lấy cảm hứng từ sông nước và trải dài theo từng con sóng.

Câu 5:

Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:

  • Bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa hai yếu tố cổ điển và hiện đại
  • Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính với các ngắt nhịp quen thuộc tạo sự cân đối, hài hòa
  • Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc
  • Bút pháp tả cảnh giàu kịch tính
  • Hệ thống từ láy giàu biểu cảm kết hợp các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh,…
  • Sử dụng thủ pháp nghệ thuật ước lệ tượng trưng

Số 8: Soạn văn bản Tràng Giang

Trả lời câu hỏi

Câu 1: Lời đề từ “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”:

– Hai chữ bâng khuâng thể hiện được nỗi niềm của nhà thơ: cảm giác bâng khuâng trước Tràng Giang rộng lớn.

– Trời rộng được nhân hóa nhớ sông dài hay chính là ẩn dụ cho nỗi nhớ của nhà thơ.

Có thể nói Tràng Giang đã triển khai một cách tập trung cảm hứng nêu ở câu đề từ.

Câu 2: Âm điệu chung của bài thơ

– Âm điệu chung của bài thơ là âm điệu buồn lặng lẽ, bâng khuâng, man mác da diết, sầu lặng. Nổi bật trong suốt bài thơ là âm điệu buồn – đều đều, dập dềnh như sông nước ở trên sông, vừa lai âm điệu trong lòng thi nhân khi đứng trước cảnh Tràng Giang lúc chiều xuống.

– Chủ yếu là nhịp thơ 3 – 4 tạo ra âm điệu đều đều. Âm điệu tựa như dập dềnh trên sông và sóng biển.

– Sự luân phiên BB/ TT/ BB – TT/ BB/ TT, nhưng lại có những biến thái với việc sử dụng nhiều từ láy nguyên với sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh vật và hồn người.

Câu 3: Bức tranh thiên nhiên cổ kính

– Bài thơ tạo dựng được một bức tranh thiên nhiên cổ kính, hoang sơ:

  • Không gian: mênh mông, bao la, rộng lớn (Trời rộng sông dài).
  • Cảnh vật hiu quạnh, hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn.
  • Hình ảnh ước lệ thường dùng trong thơ cổ: Tràng Giang; thuyền về, nước lại; nắng xuống, trời lên; sông dài, trời rộng; mây đùng núi bạc; bóng chiều; vời con nước; khói hoàng hôn; …

– Cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường thi, nhưng Tràng Giang vẫn là một bài thơ rất Việt Nam, rất gần gũi và thân thuộc: dòng sông sóng lượn, con thuyền xuôi mái chèo, cành củi khô, tiếng làng xa vãn chợ chiều, …. Hình ảnh, âm thanh giản dị, thanh đạm của cuộc sống, con người Việt Nam.

– Sự hòa quyện của hai hệ thống hình ảnh vừa cổ điển, vừa gần gũi thân thuộc nêu trên tạo cho bài thơ một vẻ đẹp độc đáo: đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà quen thuộc.

Câu 4: Lòng yêu nước

Trước Huy Cận đã có không ít các nghệ sĩ bày tỏ lòng yêu nước một cách xa xôi, bóng gió qua thơ văn như Gánh nước đêm của Trần Tuấn Khải, Thề non của Tản Đà, Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, …. Ở bài thơ này, nỗi buồn khi giang sơn bị mất chủ quyền đã hòa vào nỗi bơ vơ trước tạo vật thiên nhiên hoang vằng và niềm thiết tha với thiên nhiên tạo vật ở đây cũng là niềm thiết tha với quê hương đất nước.

Và thực tế, xét ở một phương diện nào đó thì Tràng Giang đúng là một bài thơ “ca hát non sông đất nước; do đó dọn đường cho lòng yêu giang sơn Tổ quốc” (Xuân Diệu).

Câu 5: Tràng Giang có nhiều nét đặc sắc nghệ thuật:

– Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc tạo nên sự cân đối, hài hòa. Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để: hữu hạn/ vô hạn; nhỏ bé/ lớn lao; không/ có; …

– Sử dụng thành công các loại từ láy: láy âm (Tràng Giang, đìu hiu, chót vót, …), láy hoàn toàn (điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn, …). Các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, …

Luyện tập

Câu 1: Cảm nhận về không gian và thời gian trong bài thơ:

– Không gian: rộng lớn, mênh mang sóng nước, từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ. Chiều thứ ba của không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót. Cả ba chiều không gian đều không có giới hạn, tất cả thấm sâu nối buồn nhân thế, nỗi cô đơn của nhà thơ.

– Thời gian từ hiện tại về quá khứ xa xôi. Rồi từ dòng sông về thời tiền sử, nhà thơ trở về hiện tại để tìm điểm tựa tinh thần ở quê hương, đất nước.

Câu 2: Câu thơ cuối

Câu thơ cuối “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” gợi nhớ hai câu thơ của Thôi Hiệu trong bài Hoàng Hạc lâu:

Nhật mộ hương quan hà xứ thị?

Yên ba giang thượng sử nhân sầu

(Quê hương khuất bóng hoàng hôn

Bên sông khói sóng cho buồn lòng ai?)

(Tản Đà dịch)

Cũng nói về khói sóng trong buổi hoàng hôn, cũng gợi nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng lại có sự khác biệt tiêu biểu cho thơ cũ, thơ cổ điển và thơ mới, thơ hiện đại. Thơ cũ tả cảnh ngụ tình, cảnh vật khơi gợi tâm trạng. Thơ mới, thơ của cái tôi nội cảm, không cần mượn tới ngoại cảnh mà vẫn tự biểu hiện với những cung bậc cảm xúc thiết tha.

Bài Trang Giang của tác giả Huy Cận
Bài Trang Giang của tác giả Huy Cận

Số 9: Soạn văn bài Tràng Giang lớp 11

Câu 1. Anh (chị) hiểu thế nào về câu thơ đề từ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài? Đề từ đó có mối liên hệ gì với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của tác giả trong bài thơ?

– Lời đề từ: “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” do chính tác giả viết.

– Từ “bâng khuâng” là từ láy gợi tả cảm giác xao xuyến, trống trải của con người khi đứng trước không gian rộng lớn của vũ trụ và “nhớ” lại là sự hoài niệm của con người về một điều gì đó đã xảy ra trong quá khứ.

– Hình ảnh thiên nhiên: “Trời rộng”, “sông dài” đã gợi mở ra những diện không gian đa chiều, phạm vi không gian từ cao đến thấp, từ xa đến gần. Không gian gợi mở ra trước mắt người đọc là diện không gian lớn, choáng ngợp với tầm vóc của vũ trụ.

=> Lời đề từ của bài thơ đã thể hiện được tâm trạng suy tư, sầu muộn của Huy Cận về sự nhỏ bé của con người trước vũ trụ rộng lớn; bộc lộ nỗi khắc khoải không gian của hồn thơ Huy Cận.

Câu 2. Nêu cảm nghĩ về âm điệu chung của toàn bài thơ.

– Âm điệu chung của bài thơ: vừa dư vang vừa sâu lắng nhằm gợi tả nỗi buồn sâu sắc trong hồn nhà thơ.

– Nhịp thơ chủ yếu của bài là nhịp 2/2/3, đan xen là 4/3 hoặc 2/5. Nhịp thơ đều, chậm gợi nỗi buồn sầu mênh mang.

– Việc sử dụng nhiều từ láy hoàn toàn với sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh vật và hồn người.

Câu 3. Vì sao nói bức tranh thiên nhiên trong bài thơ in đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân thuộc?

– Màu sắc cổ điển:

  • Hình ảnh ước lệ, tượng trưng mang màu sắc cổ điển: dòng sông, con thuyền cánh chim, mây, núi, khói hoàng hôn.
  • Bút pháp cổ điển: thể thơ thất ngôn, bút pháp tả cảnh ngụ tình, từ Hán Việt, sử dụng nhiều thi liệu cổ…

– Màu sắc hiện đại:

  • Hình ảnh thiên nhiên quen thuộc: củi một cành khô, làng xa, chợ chiều, bèo dạt…
  • Thiên nhiên thể hiện qua cảm nhận của cái tôi hiện đại.

Câu 4. Tình yêu thiên nhiên ở đây có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín không? Vì sao?

– Tình yêu thiên nhiên trong bài thấm đượm lòng yêu nước thầm kín.

– Lý do:

Bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ nhưng thấm đượm nỗi buồn của tác giả trước hoàn cảnh những năm tháng bị mất chủ quyền – “đứng trên quê hương mà vẫn nhớ quê hương”.

Giữa không gian vũ trụ bao la, nỗi cô đơn và tấm lòng “nhớ nhà” của nhân vật trữ tình càng được bộc lộ rõ.

Câu 5. Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ (thể thơ thất ngôn, thủ pháp tương phản, các từ láy, các biện pháp tu từ…)

– Hình ảnh thiên nhiên mang màu sắc cổ điển và hiện đại.

– Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để: hữu hạn – vô hạn; nhỏ bé – lớn lao; không – có…

– Các biện pháp tu từ được sử dụng: so sánh, nhân hóa….

Luyện tập

Câu 1. Cách cảm nhận về không gian và thời gian trong bài thơ này có gì đáng chú ý?

– Không gian sông nước mênh mông: Không gian sông nước mênh mông, không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót…

– Thời gian: trôi theo dòng thời gian tâm tưởng của nhà thơ…

=> Không gian, thời gian góp phần thể hiện tư tưởng sâu sắc của nhà thơ.

Câu 2. Vì sao câu thơ cuối “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” lại làm cho người đọc liên tưởng đến hai câu thơ trong bài “Lầu Hoàng Hạc” của Thôi Hiệu?

– Câu thơ cuối: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” gợi nhớ hai câu thơ của Thôi Hiệu trong bài Hoàng Hạc lâu:

Nhật mộ hương quan hà xứ thị?

Yên ba giang thượng sử nhân sầu.

(Quê hương khuất bóng hoàng hôn,

Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai?)

– Nguyên nhân: hình ảnh thiên nhiên trong hai câu thơ có nét tương đồng, từ đó gợi ra tâm trạng của nhà thơ.

  • Câu thơ của Thôi Hiệu: “khói sóng trên sông” gợi tả nỗi buồn, nhớ quê vì ngoại cảnh
  • Câu thơ của Huy Cận: “không khói hoàng hôn” không cần mượn tới khói sóng, lòng nhà thơ đã sầu buồn rồi.

Số 10: Soạn ngữ văn 11 Tràng Giang

Hướng dẫn học bài

Bài 1 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2

Anh (chị) hiểu thế nào về câu thơ đề từ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài? Đề từ đó có mối liên hệ gì với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của tác giả trong bài thơ?

Trả lời:

“Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”

– Cảnh: trời rộng, sông dài: không gian mênh mông, rộng lớn, mang tầm vũ trụ. Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ cho thấy nỗi nhớ của nhà thơ.

– “Bâng khuâng”, “nhớ” là tâm trạng buồn, cô đơn giữa “trời rộng”, “sông dài”. Cảm xúc chủ đạo của bài thơ chính là nỗi buồn, tâm trạng khắc khoải trước vũ trụ bao la bát ngát.

Đối diện với cái vô cùng, vô tận của không gian và cái vô thủy, vô chung của thời gian, con người cảm nhận một cách thấm thía nỗi cô đơn, sự nhỏ nhoi của chính mình, thấy mình bơ vơ, lạc lõng. Đó là nỗi niềm của cái tôi nhà thơ. Lời đề từ vừa tô đậm thêm cảm giác “Tràng giang”, vừa thâu tóm cảm xúc chủ đạo, vừa gợi ra nét nhạc chủ âm cho cả bài thơ.

Lời đề từ ngắn nhưng đã thể hiện được một phần quan trọng hồn cốt của tác phẩm, nói cụ thể hơn, đây chính là nỗi buồn (bâng khuâng là có những cảm xúc ngỡ ngàng, luyến tiếc, nhớ thương đan xen nhau) trước cảnh vũ trụ bao la, bát ngát (trời rộng, sông dài). Có thể nói, Tràng giang đã triển khai một cách tập trung cảm hứng nêu ở câu thơ đề từ.

Bài 2 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2

Nêu cảm nghĩ về âm điệu chung của toàn bài thơ.

Trả lời:

Âm điệu chung của bài thơ:

– Bài thơ mang một âm điệu buồn, bâng khuâng, man mác da diết, sầu nặng, nỗi buồn thấm vào từng câu, từng chữ “Suối buồn thương cứ tự trong thâm tâm chảy ra lai láng” (Hoài Thanh).

– Nhịp thơ 3 – 4 tạo nên một âm điệu đều đều, chậm, bình lặng, gợi nỗi buồn sầu mênh mang.

– Âm điệu giống như, dập dềnh trên sông và trên biển.

– Việc sử dụng nhiều từ láy hoàn toàn với sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh vật và hồn người.

=> Nỗi buồn sầu ngấm sâu trong lòng tạo vật và trong tâm hồn nhà thơ. Âm điệu đó còn được tạo nên bởi nhịp điệu và thanh điệu của thể thơ thất ngôn.

Bài thơ tạo một không khí vừa cổ điển, vừa hiện đại. Huy Cận không miêu tả cảnh vật theo một trình tự nhất định. Dường như tác giả không có ý định khắc họa một bức tranh đầy đủ về thiên nhiên mà tất cả chỉ nhằm tô đậm ấn tượng về một nỗi buồn đìu hiu, xa vắng trải dài vô tận theo không gian và thời gian. Mỗi khổ thơ thực chất là sự triển khai khác nhau của nỗi buồn.

Bài 3 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2

Vì sao nói bức tranh thiên nhiên trong bài thơ in đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân thuộc?

Trả lời:

Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ mang đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân thuộc được thể hiện nhiều nhất ở khổ thơ đầu tiên:

– Ba câu thơ đầu mang đậm màu sắc cổ điển:

+ Hình ảnh “sóng gợn” và “con thuyền xuôi mái” mang vẻ đẹp tĩnh lặng, nhẹ nhàng thường thấy trong thơ cổ. Bức tranh thiên nhiên hoang sơ, rộng lớn và nhuốm màu tâm trạng.

– Câu thơ thứ 4 mang vẻ đẹp hiện đại:

+ Hình ảnh “củi một cành khô”: mộc mạc, bình dị gần gũi, ít gặp trong thơ cổ.

+ Hình ảnh thiên nhiên ước lệ tượng trưng thường dùng trong thơ cổ

+ Giọng điệu, âm hưởng có chút gì đó mang âm hưởng cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường thi

=> Sự hòa quyện của hai hệ thống hình ảnh vừa cổ điển, vừa gần gũi thân thuộc nêu trên tạo cho bài thơ một vẻ đẹp độc đáo: đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà quen thuộc.

Bài 4 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2

Tình yêu thiên nhiên ở đây có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín không? Vì sao?

Trả lời:

Tình yêu thiên nhiên của tác giả vẫn luôn chứa đựng và ấp ủ một lòng yêu nước da diết, thầm kín.

– Thiên nhiên trong bài thơ là những hình ảnh quen thuộc của cảnh sắc quê hương đất nước: sóng gợn, thuyền xuôi mái, cành củi khô, bèo dạt, bờ xanh, bãi vàng, mây núi, cánh chim…

– Thế nhưng buồn mà không bi quan, chán nản và thông qua bài thơ ta nhận thấy lắng sâu một tình yêu quê hương tha thiết, nồng nàn của nhà thơ.

Bài 5 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2

Phân tích đặc sắc nghệ thuật của bài thơ (thể thơ thất ngôn, thủ pháp tương phản, các từ láy, các biện pháp tu từ,…)

Trả lời:

Phân tích bài thơ Tràng giang có nhiều nét đặc sắc về nghệ thuật:

– Bài thơ có sự kết hợp hài hoà giữa hai yếu tố cổ điển và hiện đại.

– Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc tạo nên sự cân đối, hài hòa

– Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc

– Sử dụng thủ pháp nghệ thuật ước lệ tượng trưng

– Sử dụng nhiều từ Hán – Việt tạo nên vẻ trang trọng cổ kính của bài thơ

– Các biện pháp tu từ trong bài Tràng giang: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ, đối

– Sử dụng thành công các loại từ láy: láy âm (Tràng giang, đìu hiu, chót vót, …), láy hoàn toàn (điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn,…)

Luyện tập

Bài luyện tập 1 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2

Cách cảm nhận về không gian và thời gian trong bài thơ này có gì đáng chú ý?

Trả lời:

Cách cảm nhận không gian, thời gian trong bài thơ có những điểm đáng chú ý như:

– Không gian: mênh mông, rộng lớn, mang tầm vũ trụ: trời rộng, sông dài.

+ Hình ảnh con thuyền cứ khuất dần rồi xa mờ hẳn, nước đành chia “Sầu trăm ngả” không gian giờ đã được mở rộng ra đến trăm ngả, vô tận mênh mang không có lấy một điểm tựa nào,…

+ Hai câu thơ cuối của khổ 2 đã mở ra một không gian ba chiều: chiều sâu, xa và cao. Từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ. Chiều thứ ba của không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót.

+ Không gian luôn mang một màu buồn man mác, trôi xa, vẫn hắt hiu, vẫn xa vắng lạ lùng

– Giữa không gian mênh mông, buồn như vậy thì thời gian cũng như được kéo dài ra, trải dài hơn.

Bài 2* luyện tập trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2

Vì sao câu thơ cuối “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” lại làm cho người đọc liên tưởng đến hai câu thơ trong bài Lầu Hoàng Hạc của Thôi Hiệu?

Trả lời:

Câu thơ cuối đặc diễn tả tâm trạng của thi nhân: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”. Câu thơ mang một âm hưởng của Đường thi nhưng có sự sáng tạo.

Bài “Hoàng Hạc Lâu” của Thôi Hiệu đã kết thúc bằng hai câu thơ:

“Nhật mộ hương quan hà xứ thị

Yên ba giang thượng sử nhân sầu”

Cả hai tác giả đều dùng hình ảnh “khói sóng trong hoàng hôn” để diễn tả nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, da diết của mình. Tuy nhiên, khác với Thôi Hiệu, Huy Cận chẳng cần đến khói sóng mà câu thơ bỗng òa lên nức nở. Nỗi nhớ nhà nhớ quê như hòa với tình yêu sông núi. Đó là tâm trạng chung của mỗi người dân mất nước. Tác giả không cần mượn tới ngoại cảnh mà vẫn tự biểu hiện với những cung bậc cảm xúc thiết tha, vẫn thể hiện rõ nội tâm, nỗi lòng của mình.

Bài Trang Giang của tác giả Huy Cận
Bài Trang Giang của tác giả Huy Cận

Tổng kết

Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 10 mẫu soạn bài Tràng Giang chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 11.

0/5 (0 Reviews)
Chúng tôi tạo ra Top10timkiem.vn nhằm mục đích cung cấp cho người đọc những thông tin, liệt kê một cách chi tiết nhất về mọi lĩnh vực trong cuộc sống.