Tổng hợp các bài mẫu soạn bài Hạnh phúc của một tang gia của tác giả Vũ Trọng Phụng một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 10 mẫu soạn văn 11 bài Hạnh phúc của một tang gia chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!
Top 10 mẫu soạn bài Hạnh phúc của một tang gia
Số 1: Soạn bài Hạnh phúc của một tang gia
Tóm tắt:
Hạnh phúc của một tang gia xoay quanh câu chuyện của một người chết là cụ Cố Hồng, từ khi cụ ngấp ngoái chết đến khi chết thật. Chuyện nhặng xị bắt đầu cũng xảy ra từ khi ông cụ mất và câu chuyện cũng chỉ có ý nghĩa từ giây phút này. Cụ chết để lại cho con cháu cơ hội để khoe mẽ với thiên hạ những nghịch lý của “thế hệ con cháu” hiếu thảo bằng những bộ trang phục âu hóa nửa tây nửa ta lẫn những trò “Mèo mả gà đồng” của dâu con lẫn người xung quanh. Cái đám ma to tát cụ cố Hồng là một cuộc diễu hành của buổi lễ hội di động bằng mọi trò hề của tầng lớp trung thượng lưu. Qua đoạn trích, tác giả đã phơi bày những trò nhố nhăng, phi đạo đức lẫn truyền thống của những kẻ sống núp dưới gót giầy thực dân xâm lược, là bức tranh toàn cảnh của xã hội đương thời đầy thối nát lúc ấy.
Bố cục: 3 phần
– Phần 1 (từ đầu đến cho Tuyết vậy): Niềm vui và hanh phúc của các thành viên khi cụ tổ qua đời.
– Phần 2 (tiếp đến đám cứ đi): Cảnh đám ma gương mẫu.
– Phần 3 (còn lại): Cảnh hạ huyệt.
Nội dung chính:
Tác giả tố cáo xã hội nhố nhăng, suy tàn, thối nát. Miêu tả cái “đám cứ đi”, nhà văn muốn phơi bày tất cả sự giả dối, bịp bợm, vô đạo đức của xã hội thượng lưu. Từ đó nhà văn đả kích châm biếm sâu cay, thâm thuý những thói xấu xa của xã hội đương thời.
Câu 1 trang 128 Ngữ văn 11 tập 1
Hạnh phúc của một tang gia là một phần của nhan đề chương XV tiểu thuyết Số đỏ do chính Vũ Trọng Phụng đặt. Anh (chị) có suy nghĩ gì về nhan đề này và tình huống trào phúng của đoạn trích?
Trả lời:
– Nhan đề kì lạ, giật gân, chứa đựng mâu thuẫn, nghịch lí: hạnh phúc >< tang gia.
+ Hạnh phúc: trạng thái tâm lí viên mãn, sung sướng khi đạt được điều gì đó mong chờ.
+ Tang gia: tang lễ tiễn đưa người mất về nơi an nghỉ, thường diễn ra trong đau khổ, mất mát, bi thương.
→ Nhan đề thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm trước một tấn bi hài kịch khốn nạn, đểu giả.
⇒ Đó cũng là tình huống trào phúng độc đáo của truyện: niềm hạnh phúc của những đứa con cháu bất hiếu khi cụ cố tổ nằm xuống.
Câu 2 trang 128 Ngữ văn 11 tập 1
Vì sao cái chết của cụ cố tổ lại là niềm “hạnh phúc” của mọi thành viên trong đại gia đình cụ? Phân tích những niềm “hạnh phúc” khác nhau của mỗi người trong đại gia đình cụ cố Hồng và những người đến đưa đám ma do cái chết của cụ cố tổ đem lại.
Trả lời:
– Cụ cố tổ chết, đại gia đình có niềm vui chung là: từ nay, cái di chúc của cụ sẽ đi vào thời kì thực hành chứ không còn là lí thuyết viển vông nữa. Cụ chết, đám con cháu bất hiếu được chia chác khối tài sản khổng lồ cụ để lại.
– Những niềm vui riêng của mỗi người:
+ Cố Hồng: mãn nguyện vì giấc mơ được gọi là cụ cố, được khen ngợi vì sự già cả, lọm khọm của mình, cố Hồng mơ màng đến cái lúc mặc đồ tang được người đời chỉ trỏ Úi kìa, con giai nhớn đã già đến thế kia kìa.
+ Vợ chồng Văn Minh: được dịp lăng xê những mẫu mới của tiệm may Âu hóa, một cơ hội quảng cáo kiếm tiền.
+ Cô Tuyết: có cơ hội chứng minh với người đời rằng mình chưa đánh mất cả chữ trinh bằng cách mặc bộ y phục Ngây thơ hở hang, gợi tình.
+ Cậu tú Tân: sướng điên người vì được dịp trổ tài chụp ảnh cùng đám bạn hữu vô học.
+ Ông Phán mọc sừng: vui sướng cực điểm vì bất ngờ trước giá trị lớn lao của đôi sừng trên đầu đem lại, vội vã thanh toán cho Xuân và trù bị một cuộc doanh thương khác.
+ Xuân Tóc Đỏ: càng vênh váo, danh giá, uy tín vì tạo ra cái chết ai cũng mong chờ đó.
+ Hai cảnh sát Min Đơ, Min Toa hạnh phúc vì được thuê giữ trật tự cho đám ma giữa lúc đang thất nghiệp; những người đi đưa đám vui vẻ vì cơ hội chim chuột lẫn nhau.
Câu 3 trang 128 Ngữ văn 11 tập 1
Anh (chị) hãy phân tích cảnh “đám ma gương mẫu”.
Trả lời:
Cảnh đám ma gương mẫu trong đoạn trích:
– Bề ngoài của đám ma: to tát, long trọng, linh đình như đám rước.
+ Hơn 300 người đi đưa, đám ma tổ chức linh đình hổ lốn theo cả 3 lối Ta, Tàu, Tây, có kiệu bát cống, lợn quay đi lọng, đến lốc bốc xoảng…
+ Đám ma ồn ào, đi đến đâu huyên náo đến đó; đám đông khổng lồ di chuyển theo quán tính với điệp khúc đám cứ đi khôi hài.
– Bản chất bên trong của đám ma: bất hiếu, bất nhân, bất nghĩa, đồi bại, thực dụng.
+ Lũ người đi đưa đám nói đủ thứ chuyện, coi việc đi đưa đám là cơ hội để tán tỉnh nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau.
+ Ai nấy đều vui vẻ, hạnh phúc, nếu có buồn thì đó chỉ là vì sơ suất của khổ chủ.
+ Đám người vô nhân tính, giả dối, đểu cáng, hoàn toàn vô cảm trước người chết.
Câu 4 trang 128 Ngữ văn 11 tập 1
Từ niềm “hạnh phúc” của các nhân vật do cái chết của cụ cố tổ đem lại và cảnh tượng của cái “đám ma gương mẫu”, anh (chị) nhận xét như thế nào về xã hội “thượng lưu” thành thị đương thời? Thái độ của nhà văn đối với xã hội này ra sao?
Trả lời:
– Xã hội thượng lưu thành thị đương thời có bản chất lố lăng, đồi bại, giả dối.
– Tác giả đã phản ánh điều đó với thái độ khinh bỉ tột cùng và phê phán mạnh mẽ.
Câu 5 trang 128 Ngữ văn 11 tập 1
Anh (chị) nhận xét gì về nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng ở đoạn trích này?
Trả lời:
– Tình huống trào phúng đặc sắc.
– Các chân dung trào phúng điển hình.
– Các thủ pháp trào phúng hiệu quả như cường điệu, nói ngược, nói mỉa…
Luyện tập
Câu 1 trang 128 Ngữ văn 11 tập 1
Tìm đọc toàn bộ tác phẩm Số đỏ của Vũ Trọng Phụng.
Câu 2 trang 128 Ngữ văn 11 tập 1
Hãy chỉ ra những mâu thuẫn và những chân dung trào phúng ở đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia.
Trả lời:
– Mâu thuẫn: hạnh phúc của con người đến từ chính sự mất mát, sự ra đi của người thân trong gia đình. Không một ai thương xót cho sự ra đi của người quá cố
⇒ Xã hội vô đạo đức, thiếu tình người
– Chân dung trào phúng: Xã hội “thượng lưu” thành thị lúc bấy giờ với sự kệch cỡm, lố lăng bề ngoài và sự mục ruỗng, ráo cạn của tình người ở bên trong.

Số 2: Soạn văn Hạnh phúc của một tang gia
Câu 1. Ý nghĩa của cách đặt nhan đề cho đoạn trích
- Cách đặt tên nhan đề rất lạ, gây cảm giác tò mò, chú ý cho người đọc và cũng thể hiện một nghịch ló nực cười: trong tang gia mà lại có hạnh phúc.
- Mâu thuẫn trào phúng cơ bản nằm ngay trong nhan đề. Mỗi thành viên trong gia đình đều cảm thấy sung sướng, thỏa mãn và thấy đây là một dịp hiếm có để mọi người thực hiện một ý đồ riêng. Bọn con cháu đều muốn cho cụ tổ chết để được sớm chia gia tài và làm những việc mình thích. Thật đúng là hạnh phúc của một gia đình vô phúc, niềm vui của những đứa con cháu bất hiếu nhưng lúc nào cũng tỏ ra đạo đức, văn minh.
- Trong đoạn trích này, tác giả cũng dựng nên bối cảnh của một tang gia bối rối; chẳng những bối rối mà còn rất lo lắng và bận rộn. Nhưng nghịch lí lại tiếp tục được bộc lộ khi lo lắng, bận rộn không phải cho một đám ma mà là lo tổ chức cho chu đáo, linh đình một ngày vui, một đám hội. Như vậy, cách đặt tiêu đề vừa gây chú ý cho người đọc, vừa phản ánh đúng một sự thật mỉa mai, hào hước và tàn nhẫn.
Câu 2. Niềm hạnh phúc của mọi người trong gia đình từ cái chết của cụ tổ.
- Niềm vui chung nhất của mọi người là tờ di chúc của cụ tổ đã trở thành hiện thực, con cháu được chia gia tài.Mọi người vừa vui vì có những khoản tiền kếch xù, vừa có dịp để phô trương cái “hiếu nghĩa” giả tạo của mình.
- Tất cả con cháu từ cụ cố Hồng cho đến vợ chồng Văn Minh, cô Tuyết, cậu Tân… và cả những người bạn tham gia đưa tang đều cảm thấy rất hãnh diện và hạnh phúc. Đây là dịp để họ phô trương những bộ trang phục hợp mốt thời thượng, để thiên hạ trầm trồ thán phục và để ra oai lẫn nhau.
- Cụ cố Hồng mơ màng nghĩ đến cảnh mình mặc đồ xô gai chống gậy ho lụ khụ để thiên hạ bình phẩm ngợi khen.
- Ông Văn Minh thì có dịp để khoe một mốt váy áo đại tang mới trong cái đám ma to nhất Hà Thành.
- Cô Tuyết sẽ có dịp khoe thân thể nõn nà của mình, mặc một bộ áo thơ ngây để chứng tỏ mình còn trong trắng.
Câu 3. Cảnh đám ma gương mẫu qua ngòi bút châm biếm của tác giả
- Bằng nghệ thuật châm biếm sắc sảo, qua những chi tiết chọn lọc, hình ảnh đám tang lộ rõ sự đua đòi của lối sống văn minh rởm đời. Đám ma được dựng lên hết sức to tát, long trọng có thể nói ở Hà Thành trước đây chưa từng có. Một đám ma được tiến hành theo cả lối Tả, lối Tàu, lối Tây.. có đầy đủ những lớp người thượng lưu ăn mặc đẹp đẽ, sang trọng.
- Thực chất nút sau sự to tát, danh giá, long trọng ấy là những sự phô trương giả dối, sự rởm đời lố lăng, thể hiện tâm lí háo danh, háo thắng… của một lớp người trong xã hội thượng lưu lúc bấy giờ. Điều này được thể hiện qua những chi tiết đưa tang thật hổ lốn đến buồn cười; khiến tác giả phải đưa ra một câu văn nhận xét thể hiện sự trào lộng, mỉa mai đến cực độ: thật là một đám ma to tát có thể làm cho người nằm trong quan tài cũng phải mỉm cười sung sướng, nếu không gật gù cái đầu…!
- Ngoài các yếu tố gây mâu thuẫn để thể hiện chất trào phúng, tác giả còn sử dụng biện pháp phóng đại. Nhân vật được phóng đại với những hình dáng thật lố bịch, dị hợm. Chân dung của bọn người mang dang thượng lưu, văn minh được khắc họa mỗi người một nét, tất cả đều thể hiện hình thật sống động, nhốn nháo: những ông bạn của cụ cố Hồng – đại diện cho những vị tai to mặt lớn của xã hội thượng lưu dự tang để được khoe huân chương, khoe râu…
- và thật lố bịch, vô liêm sỉ biết bao khi cứ nhìn chằm chằm vào làn da trắng thập thò sau làn áo voan mỏng trên cánh tay và ngực của cô Tuyết; hàng trăm nam thanh nữ tú ăn mặc mô đen, hợp thời đang vừa cố ý tỏ ra buồn rầu nhưng chỉ ít phút sau lại nghe thấy họ cười tình với nhau, hẹn hò, nói chuyện ghen tuông, bình luận về những câu chuyện nhảm nhí…
- Tất cả đều biểu lộ mọi góc cạnh của cái tình vô văn hóa, vô đạo đức của bọn người cặn bã trong xã hội tư sản thành thị lúc bấy giờ.
Câu 4. Nghệ thuật trào phúng đặc sắc được thể hiện trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia.
- Từ một tình huống trào phúng cơ bản – Hạnh phúc của một tang gia được tác giả triển khai mâu thuẫn theo nhiều tình huống khác nhau, tạo nên một màn hài kịch lớn, phong phú và biến hóa khôn lường gây nhiều thú vị cho người đọc. Một trong những thủ pháp quen thuộc được tác giả sử dụng là phát hiện những chi tiết đối lập gay gắt nhưng cùng tồn tại trong một sự vật, một con người để từ đó làm bật lên tiếng cười châm biếm.
- Ngoài ra, tác giả còn sử dụng nhiều thủ pháp cường điệu: nói ngược, nói mỉa mai… sử dụng đan xen linh hoạt trong đoạn trích và đều mang lại hiệu quả nhất định. Chẳng hạn, cái chết của cụ tổ khiến mọi người trong cái đại gia đình bất hiếu không ai giống ai. Đặc biệt, đám rước đưa ma được tổ chức nhố nhăng, lố bịch và nó trở thành cơ hội tốt để mọi người gặp gỡ, giao lưu, phô trương thanh thế và cười cợt, nói xấu, nói mỉa nhau…
- Tác giả còn có con mắt tinh đời để nhìn thấy và miêu tả đúng cái nét riêng của từng nhân vật xuất hiện trong đoạn trích. Ngòi bút miêu tả của Vũ Trọng Phụng linh hoạt, biến hóa, giàu yếu tố hài hước gây cười và sắc sảo tinh tế đến từng chi tiết nhỏ. Vũ Trọng Phụng xứng đáng là một bậc thầy – một nhà văn hiện thực xuất sắc trong việc sử dụng nghệ thuật trào phúng.

Số 3: Soạn văn 11 Hạnh phúc của một tang gia
Câu 1: Hạnh phúc của một tang gia là một phần của nhan đề chương XV tiểu thuyết Số đỏ do chính Vũ Trọng Phụng đặt….
Trả lời:
Nhan đề: chứa đựng mâu thuẫn trào phúng, kích thích trí tò mò của người đọc. Nhà có tang đáng lẽ phải buồn nhưng ở đây lại là hạnh phúc: đám con cháu bất hiếu hạnh phúc vì được thừa kế tài sản, và khoe mẽ khi cụ cố chết.
=> cách đặt tiêu đề vừa gây chú ý, vừa phản ánh đúng một sự thật mỉa mai, hài hước và tàn nhẫn.
Câu 2: Vì sao cái chết của cụ cố tổ lại là niềm “hạnh phúc” của mọi thành viên trong đại gia đình cụ? Phân tích những niềm hạnh phúc khác nhau…
Trả lời:
Hạnh phúc của mỗi người trong gia đình:
- Cụ cố Hồng sướng như điên vì lần đầu tiên được diễn trò giả vờ yếu trước mặt mọi người.
- Ông Văn Minh hạnh phúc vì bản di chúc kia đã vòa thực hành.
- Bà Văn Minh: mừng rỡ vì có cơ hội lăng xê những y phục táo bạo.
- Cô Tuyết được dịp mặc y phục ngây thơ để chứng tỏ mình hãy còn trinh tiết.
- Cậu Tú Tân sung sướng vì có dịp được dùng máy ảnh.
- Ông phán mọc sừng vui mừng vì cái sừng trên đầu mình lại có giá trị.
- Xuân Tóc Đỏ thì hạnh phúc vì nhờ hắn mà cụ cố tổ chết, danh giá uy tín của hắn ngày càng to hơn.
Hạnh phúc của những người ngoài:
- Hai viên cảnh sát vui vì không có ai phải phạt.
- Bạn thân cụ cố Hồng có dịp khoe mẽ
- Đám giai thanh gái lịch có dịp hẹn hò, chim chuột, bình phẩm nhau.
Câu 3: Anh (chị ) hãy phân tích cảnh “đám ma gương mẫu”.
Trả lời:
- Cảnh “đám ma gương mẫu”: là đám ma mà ai ai cũng có niềm hạnh phúc riêng của mình, kể cả những người trong gia đình và ngoài gia đình (xem câu 2)
- Đỉnh cao của màn kịch trào phúng là cảnh hạ huyệt với những hành động lố lăng, giả tạo của đám con cháu: cậu Tú Tân cùng bạn bè nhảy rần rộ lên một tạo dáng, Cụ cố Hồng thì ho khạc, mếu máo và ngất đi. Cả đám tang chỉ có duy nhất tiếng khóc của Phán mọc sừng nhưng là tiếng khóc nhằm che giấu nụ cười: Hứt! Hứt! Hứt!..
=> Cả đám tang là một màn hài kịch.
Câu 4: Từ niềm “hạnh phúc” của các nhân vật do cái chết của cụ cố tổ đem lại và cảnh tượng của cái “đám ma gương mẫu”, anh chị …
Trả lời:
Xã hội đương thời là xã hội thối nát, Âu hóa rởm, đạo đức và nhân cách của con người ngày càng đi xuống, suy đồi, đối xử với nhau giả dối, vô nhân tính.
Thía độ của tác giả: chán ghét cái xã hội thối nát, chó đểu và khốn nạn.
Câu 5: Anh (chị ) nhận xét gì về nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng ở đoạn trích này?
Trả lời:
Nghệ thuật trào phúng: Xây dựng tình huống truyện độc đáo tạo nên một màn hài kịch chua chát, vạch mặt sự đồi bại của xã hội đương thời. Sử dụng nhiều thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa, ngòi bút biến hóa linh hoạt, đi vào từng chi tiết nhỏ => một nhà văn hiện thực xuất sắc.
Số 4: Hạnh phúc của một tang gia soạn bài
Tóm tắt
Đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (trích “Số đỏ”) kể lại đám tang rầm rộ, khoa trương, đầy những lố lăng, chướng mắt của cụ cố Hồng – một người giàu có của giới “thượng lưu” thành thị.
Bố cục
- Phần 1 (từ đầu đến “đã gây ra cho Tuyết vậy”): Những tâm tư, niềm hạnh phúc của mọi người trong gia đình trước cái chết của cụ cố tổ Hồng.
- Phần 2 (tiếp theo đến “Đám cứ đi…”): Cảnh tượng một đám ma gương mẫu.
- Phần 3 (đoạn còn lại): Cảnh hạ huyệt.
Câu 1 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Nhan đề: nghịch lý, ngược đời, báo hiệu sự bất thường.
+ Tình huống trào phúng của đoạn trích: niềm vui đến từ nỗi mất mát phải cách biệt âm dương với người thân trong gia đình mình -> tình huống hàm chứa sự chế giễu sâu cay.
Câu 2 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Cái chết của cụ cố tổ là dịp để cả nhà phô trương vẻ giàu có, hợp thời của mình với xung quanh.
+ Những niềm hạnh phúc:
– Danh tiếng của Xuân Tóc Đỏ càng vang dội hơn trước.
– Ông Phán mọc sừng được chia thêm một phần tài sản nhờ việc bị cắm sừng.
– Cụ cố Hồng được mặc bộ đồ xô gai, chống cái gậy, khóc mếu trước mọi người.
– Ông Văn Minh vui mừng vì di chúc sẽ được thực thi.
– Tú Tân nóng lòng được dùng cái máy ảnh của mình.
– Bà Văn Minh sốt ruột vì chưa được bận đồ xô gai tân thời.
– Những ông bạn thân cụ cố Hồng đến để khoa khoang những huy chương mình có.
– Bạn của cậu Tú Tân được trổ tài nhiếp ảnh.
– Đám trai gái có cơ hội để chim chuột nhau.
…
⇒ Những niềm hạnh phúc đến từ việc được trục lợi, thỏa mãn, khoe khoang.
Câu 3 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Cảnh đám ma gương mẫu:
+ Vẻ ngoài:
– Rầm rộ, đông đúc, náo nhiệt, thu hút sự chú ý của tất thảy mọi người.
– Ai nấy cũng trưng ra vẻ mặt buồn rầu, dáng điệu buồn rầu hợp thời hoặc đến để tỏ vẻ thành tâm chia buồn với gia chủ.
+ Thực chất:
– Là một đám ô hợp, nhố nhăng, tây ta tàu lẫn lộn.
– Những người đi đưa tang không tiếc thương, mong nhớ người khuất mà chỉ đến để thể hiện, thỏa mãn bản thân mình.
Câu 4 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Xã hội “thượng lưu” thành thị đương thời là xã hội thối nát, mục ruỗng về nhân cách, được gói bọc bên ngoài một vẻ tân thời hợp mốt nhưng thực chất là sự lố lăng, kệch cỡm.
+ Thái độ của nhà văn: lên án, chế giễu, khinh ghét.
Câu 5 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Nghệ thuật trào phúng:
+ Sử dụng nghệ thuật miêu tả để tạo nên sự đối lập giữa cái bên ngoài và bản chất bên trong của hiện tượng.
+ Giọng điệu châm biếm, chế giễu, đả kích.
+ Sử dụng thủ pháp cường điệu, nói ngược.
Luyện tập
Câu 2 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Mâu thuẫn: hạnh phúc của con người đến từ chính sự mất mát, sự ra đi của người thân trong gia đình.
+ Chân dung trào phúng: Xã hội “thượng lưu” thành thị lúc bấy giờ với sự kệch cỡm, lố lăng bề ngoài và sự mục ruỗng, ráo cạn của tình người ở bên trong.
Ý nghĩa
Bằng nghệ thuật trào phúng sắc bén, qua đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia, Vũ Trọng Phụng đã phê phán mạnh mẽ bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” ở thành thị những năm trước Cách mạng.

Số 5: Soạn văn bài Hạnh phúc của một tang gia
Bố cục
– Phần 1 (từ đầu … “gây ra cho Tuyết nhiều vậy”): sự vui mừng của cả gia đình Tuyết trước cái chết của cụ cố tổ Hồng
– Phần 2 (tiếp … “đám cứ đi”): cảnh lố bịch của đám ma kiểu mẫu
– Phần 3 (còn lại): cảnh những người đi dự đám
Câu 1 (trang 128 sgk ngữ văn 11 tập 1)
– Nhan đề tác phẩm chứa đựng nghịch lý khiến người đọc tò mò: Hạnh phúc một tang gia
+ Mâu thuẫn trào phúng nằm ở nhan đề, phản ánh đúng sự thật một cách mỉa mai, hài hước và đau xót: đám con cháu hạnh phúc trước cái chết của cụ cố Tổ bởi chúng đã đợi quá lâu để được hưởng thụ gia tài
+ Tác giả xây dựng bối cảnh bối rối, lo lắng, bận tâm của gia đình có tang nhưng cụ cố tổ mất có nghĩa là di chúc được thực hiện, vì vậy tất cả con cháu đều mong chờ và cảm thấy hạnh phúc, sung sướng khi cái chết đó diễn ra. Vũ Trọng Phụng liên tiếp tạo ra các mâu thuẫn trong tình huống truyện bộc lộ các mâu thuẫn, trào phúng khác.
Câu 2 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Cụ cố tổ chết là niềm vui, niềm hạnh phúc của cả gia đình “đại bất hiếu”.
– Tác giả miêu tả chi tiết cụ thể niềm vui, hạnh phúc riêng của từng thành viên, không ai giống ai
+ Cụ cố Hồng đại diện loại người ngu dốt, háo danh: nhắm nghiền mắt lại để nghĩ tới lúc được mặc áo xô gai, lụ khụ chống gậy, cho thiên hạ trầm trồ khen
+ Văn Minh được dịp lăng xê những mốt y phục táo bạo nhất, lại được hưởng gia tài do là cháu đích tôn
+ Cô Tuyết được mặc bộ “ngây thơ”, là dịp để Tuyết trưng diện, phô bày sự hấp dẫn của cơ thể
+ Cậu Tú Tân được giải trí, chứng tỏ tài chụp ảnh
+ Ông Phán mọc sừng sung sướng vì cặp sừng của mình có giá trị khi làm cụ cố tổ chết
+ Xuân Tóc Đỏ danh giá, uy tín vì nhờ hắn mà cụ cố tổ chết
– Đám tang còn lây lan hạnh phúc sang những người bên ngoài: cảnh sát Min Đơ, Min Toa, bạn bè trưởng giả của cụ cố Hồng
Câu 3 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Đoạn tả đám tang từ nhà cụ cố Hồng ra đến huyệt cũng hài hước, tài tình
+ Đám ma như đám rước, lộn xộn, lố bịch khiến con người đau đớn trước cảnh tượng đó
+ Khung cảnh đám tang diễn ra nhộn nhịp, đông vui có cả trai gái chim chuột, đám ma cụ cố tổ trở thành hội tưng bừng, cạch cỡm (Kèn Tây, kèn ta, người đi đưa đông đúc chim chuột nhau…)
+ Đám ma gương mẫu: đám ma được gia đình cụ cố diễn chuyên nghiệp của tất cả những kẻ trơ tráo, thất đức
+ “Thật là đám ma to tát có thể làm cho người chết nằm trong quan tài phải mỉm cười sung sướng, nếu không gật gù cái đầu”
⇒ Đám ma diễn ra như tấn hài kịch, lố bịch của xã hội thương lưu đương thời rởm đời
Câu 4 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Xã hội “thượng lưu” đương thời:
+ Xã hội suy tàn, chế độ thối nát
+ Hình ảnh được thể hiện chi tiết trong đoạn văn, biểu tượng cho một điều đó là đồng tiền làm lu mờ con người
+ Xã hội đó bát nháo, những kẻ bịp bợm, lẳng lơ lại hợp thời được thượng tôn
Câu 5 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Số đỏ là tác phẩm xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam hiện đại
– Tác phẩm đả kích sâu sắc xã hội tư sản nhố nhăng, chạy theo lối sống đồi bại đương thời
– Dùng tiếng cười làm vũ khí, tác giả vạch trần bản chất thối nát, rởm đời của tầng lớp thượng lưu
– Tác giả mỉa mai, châm biếm phong trào “Âu hóa”, “thể thao”, “vui vẻ trẻ trung” của tầng lớp thống trị khuyến khích
+ Đoạn trích sử dụng thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa…
+ Sử dụng nghệ thuật mâu thuẫn, đối lập
⇒ Đoạn trích là đỉnh cao nghệ thuật trào phúng sâu cay của tác giả
Luyện tập
Bài 1 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Đọc lại toàn bộ Số đỏ của Vũ Trọng Phụng
Bài 2 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Mâu thuẫn sự trào phúng:
+ Nguyên tắc gây cười phát hiện, thể hiện mâu thuẫn nghịch lý, những điều trái khoáy ngược đời bóc trần bản chất hiện tượng
+ Mâu thuẫn trào phúng qua nhan đề: tính chất ngược đời, lố lăng
+ Mâu thuẫn giữa giả và thật: giữa hình thức thể hiện của con cháu nhà cụ cố với thực trạng đau xót của một đám tang. Những kẻ rởm đời, lọc lõi lại được tôn vinh, ngợi ca. Những bức tranh biếm họa về nhân vật lần lượt hiện ra
⇒ Tác giả tái hiện được thực trạng xã hội thượng lưu với bản chất gian manh, lố bịch, rởm đời lúc bấy giờ.
Số 6: Soạn văn 11 bài Hạnh phúc của một tang gia
Câu 1: Hạnh phúc của một tang gia là một phần của nhan đề chương XV tiểu thuyết Số đỏ do chính Vũ Trọng Phụng đặt. Anh (chị) co suy nghĩ gì về nhan đề này và tình huống trào phúng của đoạn trích?
Trả lời:
– Cách đặt tên nhan đề rất lạ, gây cảm giác tò mò, chú ý cho người đọc và cũng thể hiện một nghịch lí nực cười: trong tang gia mà lại có hạnh phúc.
– Mâu thuẫn trào phúng cơ bản nằm ngay trong nhan đề. Đám con cháu vô cùng hạnh phúc trước cái chết của cụ Tổ vì họ đã phải chờ đợi quá lâu. Cụ cố Tổ mất đi đối với con cháu này lại là một niềm sung sướng vì chúng sẽ được hưởng gia tài.
– Trong đoạn trích này, tác giả cũng dựng nên bối cảnh của một tang gia bối rối; chẳng những bối rối mà còn rất lo lắng và bận rộn. Nhưng nghịch lí lại tiếp tục được bộc lộ khi lo lắng, bận rộn không phải cho một đám ma mà là lo tổ chức cho chu đáo, linh đình một ngày vui, một đám hội. Như vậy, cách đặt tiêu đề vừa gây chú ý cho người đọc, vừa phản ánh đúng một sự thật mỉa mai, hào hước và tàn nhẫn.
Câu 2: Vì sao cái chết của cụ cố tổ lại là niềm hạnh phúc của mọi thành viên trong gia đình cụ? Phân tích những niềm hạnh phúc khác nhau của mỗi người trong đại gia đình cụ cố Hồng và những người đến đưa đám ma do cái chết của cụ cố tổ đem lại.
Trả lời:
– Cái chết của cụ cố tổ lại là niềm hạnh phúc của mọi thành viên trong gia đình cụ vì con cháu sẽ được hưởng gia tài.
– Niềm hạnh phúc của mỗi thành viên:
+ Cụ cố Hồng mơ màng nghĩ đến cảnh mình mặc đồ xô gai chống gậy ho lụ khụ để thiên hạ bình phẩm ngợi khen.
+ Bà văn minh thì sốt cả ruột vì mãi không được mặc những đồ xô gai tân thời, cái mũ mấn trắng viền đen..,
+ Cô Tuyết sẽ có dịp khoe thân thể nõn nà của mình, mặc một bộ áo thơ ngây để chứng tỏ mình còn trong trắng.
+ Những người đến dự tang thì như là cụ cố chết đi để có một buổi họp mặt và khoe đủ thứ trang phục hoặc phê bình đủ kiểu …
-> Mỗi người đều có những niềm hạnh phúc riêng, nhưng bọn chúng chỉ hành động như những kẻ bất hiếu. Qua đây phê phán những kẻ lố lăng đồi bại và có những hành động không có nhân tính và toàn những kẻ bất hiếu.
Câu 3: Anh (chị) hãy phân tích cảnh “đám ma gương mẫu”.
Trả lời:
– Toàn cảnh đám tang khiến cho người đọc hình dung được sự nhốn nháo, pha tạp Tây Tàu của đám tang. Nó làm lộ rõ vẻ học đòi vô học và rởm đời của tang chủ:
+ Đủ cả kèn Ta, kèn Tây, kèn Tàu.
+ Hàng trăm câu đối, vòng hoa, bức trướng.
– Khi miêu tả cận cảnh, tác giả chú ý đến những hành động, những lời bàn tán thầm thì của những người đi đưa đám. Những câu chuyện chẳng liên quan gì đến người chết.
– Nhà văn đã lặp lại điệp húc “Đám cứ đi…”. Điệp khúc này có ý nghĩa châm biếm, hài hước. Một đám ma hỗn độn và hài hước, pha tạp đủ thứ, học đòi đủ kiểu để khoe khoang. Xe chở người chết cứ đi, người đưa cứ chim chuột nhau, con cháu cứ hưởng thụ niềm hạnh phúc sung sướng của mình. Mỗi người một tâm lí, một mục đích khác nhau, hội tụ lại để thực hiện “nghĩa tử là nghĩa tận” với người chết. Điểm nổi bật nhất và chung nhất của đám người này là sự giả dối, thói đạo đức giả.
Câu 4: Từ niềm “hạnh phúc” của các nhân vật do cái chết của cụ cố tổ đem lại và cảnh tượng của cái “ đám ma gương mẫu”, anh chị nhận xét như thế nào về xã hội “ thượng lưu” thành thị đương thời? Thái độ của nhà văn đối với xã hội này ra sao?
Trả lời:
– Nhận xét: Đám ma diễn ra như một tấn đại hài kịch, tự nó phơi bày sự lố lăng, vô đạo đức của cái xã hội thượng lưu ngày trước.
– Thái độ của nhà văn đối với xã hội này: tác giả đã phê phán mạnh mẽ bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu thành thì”, đồng thời thể hiện niềm căm phẫn mảnh liệt đối với xã hội đen tối, thối nát đương thời. Ông “chửi” cái xã hội đó là xã hội khốn nạn, chó đểu.
Câu 5: Anh (chị) nhận xét gì về nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng ở đoạn trích này?
Trả lời:
– Từ một tình huống trào phúng cơ bản – Hạnh phúc của một tang gia được tác giả triển khai mâu thuẫn theo nhiều tình huống khác nhau, tạo nên một màn hài kịch lớn, phong phú và biến hóa khôn lường gây nhiều thú vị cho người đọc. Một trong những thủ pháp quen thuộc được tác giả sử dụng là phát hiện những chi tiết đối lập gay gắt nhưng cùng tồn tại trong một sự vật, một con người để từ đó làm bật lên tiếng cười châm biếm.
– Ngoài ra, tác giả còn sử dụng nhiều thủ pháp cường điệu: nói ngược, nói mỉa mai… sử dụng đan xen linh hoạt trong đoạn trích và đều mang lại hiệu quả nhất định. Chẳng hạn, cái chết của cụ tổ khiến mọi người trong cái đại gia đình bất hiếu không ai giống ai. Đặc biệt, đám rước đưa ma được tổ chức nhố nhăng, lố bịch và nó trở thành cơ hội tốt để mọi người gặp gỡ, giao lưu, phô trương thanh thế và cười cợt, nói xấu, nói mỉa nhau…
– Tác giả còn có con mắt tinh đời để nhìn thấy và miêu tả đúng cái nét riêng của từng nhân vật xuất hiện trong đoạn trích. Ngòi bút miêu tả của Vũ Trọng Phụng linh hoạt, biến hóa, giàu yếu tố hài hước gây cười và sắc sảo tinh tế đến từng chi tiết nhỏ. Vũ Trọng Phụng xứng đáng là một bậc thầy – một nhà văn hiện thực xuất sắc trong việc sử dụng nghệ thuật trào phúng.

Số 7: Soạn văn lớp 11 Hạnh phúc của một tang gia
Câu 1:
* Nhan đề Hạnh phúc của một tang gia: có một sự mâu thuẫn đầy nghịch lý, có khả năng kích thích trí tò mò của người đọc:
- Hạnh phúc: niềm vui của con người khi đã đạt được những ước nguyện trong cuộc sống.
- Tang gia: là gia đình có người thân ra đi mãi mãi, mọi người trong nhà đều đau buồn khôn xiết.
-> Ta thấy, nhan đề đã phản ánh một sự mâu thuẫn trong tâm lý con người: một bên là niềm vui sướng, hạnh phúc, còn một bên là mất mát không bao giờ bù đắp được, vậy mà chúng lại song hành và gắn kết với nhau. Dự báo sẽ có một màn kịch diễn ra với nhiều cảnh nghịch lý, nhiều pha cười ra nước mắt.
* Tình huống truyện: Cụ cố tổ mất đi tức là cũng đã đến lúc tờ di chúc của cụ được thực hiện, gia tài kếch xù của cụ sẽ được chia cho con cháu, dâu rể,… Như vậy, có thể nói, cái chết của cụ đã được mọi người chờ đợi và mong muốn nó đến thật nhanh từ rất lâu rồi.
-> Tình huống này đã làm bộc lộ những mâu thuẫn theo nhiều tình huống khác nhau tạo nên một màn kịch hài phong phú và biến hóa.
Câu 2:
* Cái chết của cụ cố tổ là niềm “hạnh phúc” của mọi thành viên trong gia đình cụ là bởi: khi cụ mất đi, đồng nghĩa với việc cái di chúc của cụ sẽ được đi vào thực hành, chứ không còn là lý thuyết nữa.
* Niềm “hạnh phúc” khác nhau của mỗi người trong đại gia đình cụ cố Hồng và những người đến đưa đám ma:
- Cụ cố Hồng: nghĩ đến lúc mình mặc áo xô gai, lụ khụ chống gậy ho ra máu, diễn trò già yếu, ốm đau để thiên hạ bình phẩm mình.
- Ông Văn Minh: thích thú vì cái di chúc kia đã đi vào thực hiện chứ không còn là lý thuyết nữa.
- Bà Văn Minh: mừng rỡ vì được dịp lăng xê những mốt y phục táo bạo nhất.
- Cậu Tú Tân: sung sướng điên người vì đã có dịp sử dụng lại máy ảnh lâu không dùng đến.
- Cô Tuyết được dịp mặc y phục ngây thơ để chứng tỏ mình vẫn còn “nửa chữ trinh”, nhưng lại đau khổ vì “không thấy bạn giai đâu cả”.
- Ông Phán mọc sừng sung sướng vì không ngờ cái sừng trên đầu mình lại có giá trị đến thế.
- Xuân Tóc Đỏ ngày càng danh giá và uy tín vì chính nhờ y mà cụ cố tổ đã chết.
- Những người đến đưa đám ma thì coi đó là một buổi họp mặt, khoe đủ thứ trang phục và phê bình đủ các kiểu,…
=> Mỗi người đều có niềm “hạnh phúc” riêng đối với cái chết của cụ cố tổ, nhưng hành động của họ là của những kẻ bất hiếu. Qua đây, tác giả muốn phê phán những kẻ lố lăng, đồi bại và xuống dốc của đạo lý, của nhân cách con người.
Câu 3:
- Phân tích cảnh “đám ma gương mẫu”.
- Một “đám ma to” được tổ chức “theo cả lối Ta, Tàu, Tây, có kiệu bát cống, lợn quay đi lọng, cho đến lốc bốc xoảng và bú dích”.
- Bề ngoài thì thật là long trọng, gương mẫu, nhưng thực chất chẳng khác gì một đám rước nhố nhăng, đi đến đâu huyên náo đến đấy, tràn ngập vòng hoa, câu đối, mọi người thi nhau chụp ảnh như hội chợ.
- Những người đi đưa tang đông đúc, ăn mặc sang trọng, nam nữ chim nhau, cười tình với nhau, chê bai nhau,…
=> Đây là một tấn đại hài kịch. Nó nói lên sự lố lăng, đồi bại của cái xã hội thượng lưu Âu hóa đương thời.
Câu 4:
Từ “niềm hạnh phúc” của các nhân vật do cái chết của cụ cố tổ đem lại và cảnh tượng của cái “đám ma gương mẫu” cho ta thấy thực trạng của xã hội “thượng lưu” thành thị đương thời lúc bấy giờ. Đó là một xã hội suy tàn với những chế độ thối nát. Tác giả đã miêu tả đầy đủ những hình ảnh đó để thể hiện những hình ảnh chi tiết trong đoạn văn. Hình ảnh này biểu tượng cho một điều đó là đồng tiền đã làm mờ mắt con người, họ chỉ biết đến tiền mà không biết đến tình người.
Câu 5:
Nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng ở đoạn trích này:
- Tạo tình huống cơ bản rồi mở ra những tình huống khác
- Khai thác và sử dụng triệt để biện pháp đối lập cùng tồn tại trong một sự vật, một con người để làm nổi bật lên tiếng cười.
- Giọng văn mỉa mai, sử dụng thủ pháp cường điệu, nói quá một cách linh hoạt.
- Ngòi bút miêu tả sắc sảo: Những nét riêng của từng nhân vật trong đoạn trích.
Số 8: Bài soạn Hạnh phúc của một tang gia
Câu 1. Hạnh phúc của một tang gia là một phần của nhan đề chương XV tiểu thuyết Số đỏ do chính Vũ Trọng Phụng đặt. Anh chị có suy nghĩ gì về nhan đề này và tình huống trào phúng của đoạn trích.
– Hạnh phúc: trạng thái thuộc về tinh thần, là niềm vui sướng khi con người đạt được những mong muốn, mục tiêu trong cuộc sống.
– Tang gia: gia đình có người mất, gắn với trạng thái buồn bã, đau đớn.
=> “Hạnh phúc của một tang gia” đã nêu rõ một mâu thuẫn: gia đình có người mất mà lại cảm thấy hạnh phúc. Chính mâu thuẫn này đã trở thành tình huống trào phúng của đoạn trích. Tiếng cười bi hài được tạo ra không chỉ phê phán một gia đình trong truyện, mà còn phê phán cả xã hội lố lăng, kệch cỡm đương thời.
Câu 2. Vì sao cái chết của cụ cố tổ lại là niềm “hạnh phúc” của mọi thành viên trong gia đình cụ? Phân tích những niềm hạnh phúc khác nhau của các thành viên trong gia đình cụ cố Hồng và những người đến đưa đám ma do cái chết của cụ cố tổ đem lại.
* Cái chết của cụ cố tổ lại là niềm “hạnh phúc” của mọi thành viên trong gia đình cụ vì: Cụ cố tổ qua đời có nghĩa di chúc sẽ được thực hành – con cháu trong gia đình sẽ được thừa kế gia sản.
* Phân tích:
– Niềm vui riêng của từng thành viên:
- Cụ Hồng (con trai): nhắm nghiền mắt lại để mơ màng đến cái lúc cụ mặc đồ xô gai, lụ khụ chống gậy, vừa ho khạc vừa khóc mấu, để cho thiên hạ phải chỉ trỏ: “Úi kìa, con giai nhớn đã già đến thế kia kìa!”. Niềm sung sướng vì được diễn trò già yếu trước mắt mọi người.
- Văn Minh (cháu trai): cái chúc thư kia sẽ vào thời kỳ thực hành chứ không còn là lý thuyết viển vông nữa.
- Bà Văn Minh (cháu dâu): mừng rỡ khi có dịp lăng xê những mốt trang phục mới của cửa hiệu.
- Ông Phán mọc sừng (cháu rể): sung sướng khi được chia thêm một số tiền là vài nghìn đồng
- Cô Tuyết (cháu gái): được mặc bộ trang phục ngây thơ để khoe với thiên hạ mình vẫn còn trong trắng.
- Cậu Tú Tân (cháu trai): sung sướng vì có dịp sử dụng cái máy ảnh đã lâu không dùng đến.
– Niềm vui của những người ngoài gia đình:
- Hai viên cảnh sát Min Đơ và Min Toa: sung sướng cực điểm, đã trông nom rất hết lòng – vì giữa lúc không có ai đáng phạt mà phạt, đương buồn rầu như những nhà buôn sắp vỡ nợ
- Bạn bè cụ cố Hồng: đến dự đám tang nhưng thực chất là để khoe những danh hiệu.
- Người dân trong phố: đám ma đi đến đâu huyên náo đến đấy, cả phố nhốn nháo khoe đám ma to, thiên hạ chỉ chú ý vào những kiểu quần áo tang…
Câu 3. Anh/chị hãy phân tích cảnh đám ma gương mẫu
* Cảnh đưa tang
– Tả bao quát đám ma khi đang đi trên đường:
- Kết hợp theo cả lối Ta, Tàu, Tây.
- Có kiệu bát cống, lợn quay đi lọng, cho đến lốc bốc xoảng và bú dích và vòng hoa, có đến ba trăm câu đối.
- Vài trăm người đi đưa.
- Cậu tú Tân chỉ huy, những nhà tài tử chụp ảnh đã thi nhau như ở hội chợ chậm chạp, nhốn nháo.
=> Một đám ma to tát có thể làm cho người chết nằm trong quan tài cũng phải mỉm cười sung sướng, nếu không thì cũng phải gật gù cái đầu…
– Tả cận cảnh:
- Ai cũng làm ra bộ mặt nghiêm chỉnh, nhưng sự thật là đang thì thầm với nhau chuyện về vợ con, về nhà cửa, về một cái tủ mới sắm, một cái áo mới may…
- Họ chim nhau, cười tình với nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau, ghen tuông nhau, hẹn hò nhau, bằng những vẻ mặt buồn rầu của những người đi đưa ma.
Điệp ngữ: “đám cứ đi”:
* Cảnh hạ huyệt:
– Cậu Tú Tân bắt bẻ từng người một, hoặc chống gậy, hoặc gục đầu, hoặc còng lưng, hoặc lau mắt như thế này, như thế nọ… để cậu chụp ảnh kỷ niệm lúc hạ huyệt.
– Phán mọc sừng khóc to “Hứt!… Hứt!… Hứt!…” nhưng thực chất là dúi vào tay nó một cái giấy bạc năm đồng gấp tư.
=> Một màn hài kịch thể hiện sự lố lăng, vô cảm của lũ con cháu đại bất hiếu.
Câu 4. Từ niềm “hạnh phúc” của các nhân vật do cái chết của cụ cố tổ đem lại và cảnh tượng của “cái đám ma gương “mẫu”, anh chị nhận xét như thế nào về xã hội “thượng lưu” thành thị đương thời? Thái độ của nhà văn đối với xã hội này ra sao?
– Xã hội “thượng lưu” thành thị đương thời: một xã hội nhố nhăng, suy đồi khi những giá trị đạo đức truyền thống đang dần bị băng hoại.
– Thái độ của nhà văn đối với xã hội: đả kích, châm biếm những thói xấu xa trong xã hội “thượng lưu” thành thị đương thời.
Câu 5. Anh/chị nhận xét gì về nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng ở đoạn trích này?
– Xây dựng được mâu thuẫn trào phúng ấn tượng.
– Giọng điệu mỉa mai, chế giễu
– Các thủ pháp như: cường điệu, nói ngược…

Số 9: Soạn bài Hạnh phúc của một tang gia lớp 11
Về tác giả Vũ Trọng Phụng
a) Vài nét về tác giả, tác phẩm
- – Vũ Trọng Phụng (1912 – 1939), sinh ra tại Hà Nội, trong một gia đình nghèo.
- – Là nhà văn hiện thực xuất sắc trước cách mạng.
- – Ông nổi tiếng về tiểu thuyết, truyện ngắn và đặc biệt thành công ở thể loại phóng sự.
- – Các tác phẩm tiêu biểu: Cạm bẫy người (1933), Kĩ nghệ lấy Tây (1934), Cơm thầy cơm cô (1936); các tiểu thuyết: Giống tố, Số đỏ, Vỡ đê (1936), Lấy nhau vì tình (1937), Trúng số độc đắc (1938).
II. Tiểu thuyết Số đỏ đăng báo năm 1936. Tác phẩm được đánh giá vào loại xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam, kể từ khi có chữ quốc ngữ.
III. Đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia là toàn bộ chương XV của tác phẩm Số đỏ. Qua đoạn trích Vũ Trọng Phụng đã phê phán mãnh liệt bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” ở thành thị ngày ấy.
Hướng dẫn soạn bài Hạnh phúc của một tang gia
Câu 1 (trang 128 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Nhan đề của đoạn trích chứa đựng một mâu thuẫn đây nghịch lí, kích thích trí tò mò của người đọc:Tang gia mà lại hạnh phúc. Gia đình có tang mà lại vui vẻ, sung sướng, hạnh phúc.
– Hạnh phúc: Là niềm vui của con người khi đạt được những ước nguyện trong cuộc sống.
– Tang gia: Là lúc mọi người buồn đau khôn xiết khi người thân ra đi mãi mãi.
→ Nhan đề đã phản ánh một sự mâu thuẫn trong tâm lí con người: 1 bên là sự hạnh phúc, 1 bên là sự mất mát không thể bù đắp được, vậy mà chúng lại song hành, gắn kết với nhau.
=> Nhan đề dự báo một màn kịch sắp diễn ra với nhiều cảnh nghịch lí, nhiều pha cười ra nước mắt.
Vũ Trọng Phụng rất tài tình trong việc xây dựng tình huống truyện độc đáo: Cụ cố tổ mất đi nghĩa là tớ di chúc của cụ đã đến lúc được thực hiện, nghĩa là từ đây cái gia tài kếch sù của cụ được chia cho con và cháu, trai và gái, dâu và rể… “chứ không còn là lý thuyết viển vông nữa”. Như vậy cái chết của cụ đã được mọi người chờ đợi, thậm chí mong muốn nó đến thật nhanh từ rất lâu rồi.
=> Từ tình huống này làm bộc lộ những mâu thuẫn theo nhiều tình huống khác nhau tạo nên một màn hài kịch phong phú và biến hóa.
Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Cái chết của cụ cố tổ là niềm “hạnh phúc” của mọi thành viên trong đại gia đình cụ vì khi cụ mất đi, cái chúc thư kia sẽ đi vào thực hành chứ không còn ở cái thời kì lí thuyết nữa.
* Niềm vui của các thành viên trong gia đình:
– Cụ cố Hồng:
+ Tuy năm mươi tuổi nhưng lâu nay vẫn mơ ước được gọi là cụ cố.
+ Dịp may đã tới, cụ nhắm nghiền mắt lại nghĩ đến lúc mình được mặc áo xô gai, lụ khụ chống gậy, ho ra máu diễn trò già yếu, ốm đau.
– Ông Văn Minh thích thú vì cái chúc thư kia đã đi vào thời kì thực hành chứ không còn trên lí thuyết viển vông nữa.
– Bà Văn Minh mừng rỡ vì được lăng xê những mốt y phục táo bạo nhất.
– Cô Tuyết được dịp mặc y phục ngây thơ để chứng tỏ mình vẫn còn “nửa chữ trinh” nhưng đau khổ vì “không thấy bạn giai đâu cả”.
– Cậu Tú Tân sung sướng điên người vì lâu được sử dụng máy ảnh mà đã lâu không còn được dùng đến.
– Ông Phán mọc sừng sung sướng vì không ngờ rằng cái sừng trên đầu mình lại có giá trị đến vậy.
– Xuân Tóc Đỏ ngày càng danh giá và uy tín vì chính y mà cụ cố tổ chết.
* Niềm vui của những người đến đưa đám ma:
– Hai tên cảnh sát Min Đơ và Min Toa đang lúc thất nghiệp, được thuê giữ trật tự cho đám tang. Đó là cơ hội không thể tốt hơn vì vừa nhàn nhã lại có tiền.
– Bạn bè cụ cố Hồng: có dịp phô trương đủ thứ huân chương, các kiểu quần áo, đầu tóc…
– Đám phụ nữ quý phái, đám trai thanh gái lịch có dịp tụ tập để hẹn hò nhau, bình phẩm nhau…
=> Tác giả đã khai thác triệt để những yếu tố mâu thuẫn để gây cười, nhưng cái cười của sự phê phán, mỉa mai, châm biếm về một xã hội thực dân Âu hóa rởm với tất cả sự lố lăng, đồi bại xuống dốc của đạo lí và nhân cách con người.
Câu 3 (trang 128 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
“Cảnh đám ma gương mẫu”:
– Bề ngoài thật long trọng, gương mẫu nhưng thực chất chẳng khác gì đám rước nhố nhăng: đi đến đâu huyên náo đến đấy, có sự phối hợp Ta – Tây – Tàu, tràn ngập vòng hoa, câu đối, mọi người thi nhau chụp ảnh như hội chợ …
– Mọi người đi đưa tang người đi đông đúc, sang trọng. Họ mải mê “chim nhau, cười tình với nhau, chê bai nhau… bằng những vẻ mặt buồn rầu của những người đi đưa ma”.
=> Đám ma diễn ra như một tấn đại hài kịch. Nó nói lên sự lố lăng, đồi bại của cái xã hội thượng lưu Âu hóa đương thời.
Câu 4 (trang 128 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Số đỏ là tác phẩm tiêu biểu nhất của Vũ trọng Phụng và được đánh giá là tác phẩm vào loại xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam, kể từ khi có chữ quốc ngữ. Thông qua tác phẩm, nhà văn đả kích sâu cay xã hội tư sản thành thị đang chạy theo lối sống nhố nhăng, đồi bại đương thời.
Câu 5 (trang 128 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Nghệ thuật trào phúng đặc sắc trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia
– Nghệ thuật tạo tình huống cơ bản rồi mở ra những tình huống khác.
– Khai thác và sử dụng triệt để biện pháp nghệ thuật đối lập nhưng cùng tồn tại trong một sự vật, một con người để làm nổi bật lên tiếng cười.
– Giọng văn mỉa mai, sử dụng thủ pháp cường điệu, nói quá được sử dụng một cách linh hoạt.
– Ngòi bút miêu tả sắc sảo: Những nét riêng của từng nhân vật trong đoạn trích.
Luyện tập
Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Hãy chỉ ra mâu thuẫn …
– Mâu thuẫn trong đoạn trích thể hiện ngay từ nhan đề của tác phẩm.
– Chân dung trào phúng được thể hiện rõ nét qua từng nhân vật: cụ cố Hồng, vợ chồng Văn Minh, cô Tuyết, cậu Tú Tân, ông Phán mọc sừng, Xuân Tóc Đỏ. Bên cạnh đó là chân dung của những người ngoài gia đình (hai tên cảnh sát Min Đơ, Min Toa, bạn cụ cố Hồng…).
Số 10: Soạn bài Hạnh phúc của một tang gia siêu ngắn
Bố cục
3 phần
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “cho Tuyết vậy”: niềm vui và hạnh phúc của các thành viên gia đình và mọi người khi cụ tổ qua đời.
+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “Đám cứ đi”: Cảnh đám ma gương mẫu.
+ Đoạn 3: Còn lại: Cảnh hạ huyệt.
Nội dung bài học
Qua đoạn trích nói riêng và tác phẩm Số đỏ nói chung, Vũ Trọng Phụng đã phê phán mạnh mẽ bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” ở thành thị những năm trước cách mạng
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
– Ý nghĩa nhan đề: nhan đề chứa đựng mâu thuẫn trào phúng hàm chứa tiếng cười chua chát, kích thích trí tò mò của người đọc
+ Tình huống trào phúng: niềm vui vẻ, háo hức của đám con cháu trong gia đình trước sự ra đi của cụ cố tổ- người thân của họ => ánh một sự thật mỉa mai, hài hước và tàn nhẫn
Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
– Cái chết của cụ cố tổ là niềm hạnh phúc của các thành viên trong gia đình vì “cái chúc thư kia sẽ đi vào thời kì thực hành chứ không còn lí thuyết viễn vông nữa”
– Những niềm hạnh phúc trong gia đình
+ Cụ cố Hồng: là dịp diễn trò già để được thiên hạ khen.
+ Vợ chồng Văn Minh: mừng vì di chúc sẽ được thực hiện, những mođen đám tang sẽ được tung ra.
+ Cô Tuyết: được dịp ăn mặc thời trang, khoe khoang.
+ Cậu tú Tân: sướng vì được dùng máy ảnh mới, khoe tài chụp hình.
+ Ông Phán: Được chia một phần tiền vì “đôi sừng” của mình
+ Xuân Tóc Đỏ:Danh tiếng vang xa hơn nữa
– Những niềm hạnh phúc của những người đến dự đám tang
+ Hai vị cảnh sát Min Đơ và Min Toa: cơ hội làm việc, không thất nghiệp
+ Bạn bè cụ cố Hồng: phô trương đủ thứ huân, huy chương, quần áo, đầu tóc, râu ria…
+ Đám phụ nữ quý phái, đám trai thanh gái lịch: chim chuột nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau…
+ Hàng phố: nhốn nháo khoe đám ma to
Câu 3 (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Cảnh đám ma gương mẫu:
– Cảnh đưa đám:
+ Chậm chạp và nhốn nháo
+ Các loại kèn ta, Tây , Tàu lố lăng
+ Người đi đám nói chuyện bàn tán
+ Điệp khúc “Đám cứ đi”
– Cảnh hạ huyệt:
+ Cậu Tú bắt mọi người tạo dáng chụp ảnh
+ Cụ cố Hồng: tỏ ra chí hiếu nhưng lại lộ sự giả dối
+ Phán mọc sừng khóc oặt người đi nhưng lại giúi vào tay Xuân tờ 5 đồng rồi lại khóc oặt người đi
=> Càng thể hiện rõ sự “trào phúng” của đoạn trích
Câu 4 (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
– Xã hội thượng lưu mất hết tình người, mất đi trật tự tôn ti, bị đảo lộn bởi những con người tham lam, bỉ ổi, suy đồi về đạo đức và cách sống
– Thái độ Vũ Trọng Phụng: tố cáo, lên án, phê phán, châm biếm mạnh mẽ, gay gắt
Câu 5 (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Nghệ thuật trào phúng:
– Tạo tình huống cơ bản rồi mở ra những tình huống khác.
– Phát hiện những chi tiết đối lập gây gắt cùng tồn tại trong một con người, sự vật, sự việc.
– Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa,… được sử dụng một cách linh hoạt.
– Miêu tả biến hóa, linh hoạt và sắc sảo đến từng chi tiết, nói trúng nét riêng của từng nhân vật.
Luyện tập
Câu 2 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Mâu thuẫn trào phúng: niềm hạnh phúc của đám con cháu trước sự ra đi của cụ cố tổ
+ Chân dung trào phúng: Chân dung đám con cháu trong gia đình và đám quan khách => xã hội thượng lưu đương thời

Tổng kết
Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 10 mẫu soạn bài Hạnh phúc của một tang gia chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 11.