Top 10 mẫu soạn văn 11 bài Đây thôn Vĩ Dạ chi tiết nhất

58
Top 10 mẫu soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ chi tiết nhất
Top 10 mẫu soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ chi tiết nhất
4.8/5 - (13 votes)

Tổng hợp các bài mẫu dàn ý Đây thôn Vĩ Dạ của tác giả Hàn Mạc Tử một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 10 mẫu soạn văn 11 bài Đây thôn Vĩ Dạ chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Top 10 mẫu soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ

Số 1: Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ

Trả lời câu hỏi

Câu 1. Tâm trạng tác giả trong khổ thơ đầu (qua hồi tưởng về Cảnh và người thôn Vĩ)

  • Bao trùm khổ thơ là niềm thích thú, say sưa, lòng yêu mến, tán thưởng vẻ đẹp của cảnh và người thôn Vĩ. Có lẽ tấm thiếp của người thôn Vĩ là một tìn hiệu tình cảm tác động mạnh tới vùng kỉ niệm đẹp trong tâm hồn Hàn Mặc Tử. Vì vậy mà hàng loạt hình ảnh, về thôn Vĩ hiện lên rất rõ và thực, tưởng như thi sĩ đang đứng trước cảnh sắc thôn Vĩ mà nhìn ngắm, nâng niu.
  • Hình ảnh “nắng hàng cau nắng mới lên” ở thôn Vĩ mang một vẻ đẹp lấp lánh, tinh khiết. Được nhìn nắng mới, trên những lá cau non là khoảnh khắc khó quên.
  • Cảnh vườn tược “mướt”, “xanh như ngọc” cũng là một nét độc đáo của những khu biệt thự nhà vườn thôn Vĩ. Cây cảnh nên được chăm sóc kĩ càng, không chỉ xanh mà còn mỡ màng, óng ả. Lại thêm một vẻ đẹp thanh khiết.
  • Từ cảm thán “mướt quá” bộc lộ trực tiếp sự trầm trồ của thi sĩ. Chứng tỏ Hàn Mặc Tử đang say sưa trong dòng hồi tưởng. Vậy mới biết, xa thôn Vĩ nhưng tình đối với thôn Vĩ vẫn tràn đầy. Đại từ “ai” (vườn ai) phiếm chỉ nhưng vẫn mang ý nghĩa hướng về một “ai”  đó xác định trong tâm tưởng của nhà thơ.
  • Người thôn Vĩ chỉ hiện lên chưa đầy nửa câu thơ, không trực diện, nguyên hình mà chi một nét thấp thoáng lá trúc. Khuôn mặt chữ điền phúc hậu càng có ấn tượng trong sự kín đáo, duyên dáng.

– > Cảnh và người thôn Vĩ thật đẹp nhưng cũng chỉ là hoài niệm.

Câu 2. Hình ảnh gió, mây, sông, trăng vẫn là những vẻ đẹp của cảnh sắc xứ Huế nhưng đã nhuốm màu sắc tâm trạng của chủ thể trữ tình. Ý thức về sự ngăn cách giữa số phận bất hạnh của mình với người thôn Vĩ khiến ý thơ từ vui chuyển sang buồn, từ thực bay tới mộng. Phải từ logic tâm trạng của nhà thơ mà hiểu ý nghĩa tượng trưng trong khổ thơ này.

  • Thường thì gió thổi mây bay, cùng chung một hướng nhưng ở đây “Gió theo lối gió, mây đường mây”, chia lìa đôi ngả. Phải chăng Hàn Mặc Tử đang nghĩ đến mình ở Quy Nhơn và người thôn Vĩ giờ cũng đôi ngả chia lìa. Trước đây chưa đồng điệu, giờ lại khó tương phùng.
  • Sông Hương thơ mộng giờ cũng “buồn thiu” hoa bắp lay càng tăng sự hắt hiu.
  • Hình ảnh thơ không còn thực mà nghiêng về gợi nỗi buồn man mác, xa cách chia li.

+ Đẹp nhưng khó cảm thụ là hai câu thơ:

“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay?”

Trăng là bạn cố tri của Hàn Mặc Tử, trăng cũng là giai nhân. Nơi Hàn Mặc Tử điều trị bệnh là thế giới của cõi âm, chẳng có “niềm trăng và ý nhạc”. Thế giới bên ngoài lại tràn ngập sắc màu, nhất là vẻ đẹp của xứ Huế. Khát khao thành mộng ảo.

Hình dung sông Hương thành sông Trăng. Mong có phép màu nhiệm nào đó để “ai” “chở trăng về kịp” cho Hàn Mặc Tử ở Quy Nhơn. Hình ảnh đẹp nhưng đầy mộng ảo, khát khao mãnh liệt nhưng đầy khắc khoải, tuyệt vọng. Tất cả đều ý thức của con người đang chạy đua với thời gian, với căn bệnh hiểm nghèo.

Câu 3. Tâm trạng của Hàn Mặc Tử ở khổ thơ thứ 3.

Mơ khách đường xa, khách đường xa

Áo em trắng quá nhìn không ra

Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

Ai biết tình ai có đậm đà?

  • Thiết tha hướng về người thôn Vĩ nhưng cảm thấy xa vời, khó tiếp cận.
  • Điệp ngữ “khách đường xa” (Huế và Quy Nhơn không quá xa về không gian địa lí. Đây là không gian tâm trạng. Đối với Hàn Mặc Tử, Huế và Quy Nhơn là hai thế giới cách biệt).
  • Các từ: Xa, trắng quá, sương khó, mờ, ảnh… càng tăng cảm giác khó nắm bắt.
  • Chỉ còn biết mơ tưởng.
  • Lòng đầy hoài nghi (Làm sao biết “tình ai có đậm đà”).

Câu 4. Tứ thơ và bút pháp của bài thơ.

  • Tứ thơ: Mở dầu là niềm vui say, chuyển sang buồn bã,khắc khoải, cuối cùng là sự hoài nghi. Tất cả trạng thái tâm hồn đó đều xuất phát từ lòng yêu đời, niềm thiết tha với cuộc sống và tình yên của một số phận bất hạnh.
  • Bút pháp lãng mạn, tượng trưng, siêu thực.

Luyện tập

Câu 1. Tìm hiểu ý nghĩa các câu hỏi trong bài thơ.

Đây không phải là những câu hỏi vấn đáp. Hỏi đề bày tỏ tâm trạng. Các câu hỏi xuất hiện ở cả ba khổ thơ kết nối cảm xúc toàn bài thơ. Cụ thể.

Khổ 1: Câu hỏi” Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”. Tác giả đang tự phân thân để hỏi chính mình nhằm diễn tả nỗi ước ao tha thiết được về thăm thôn Vĩ nhưng không biết còn cơ hội nữa không.

Khổ 2: Câu hỏi

“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay?”

Toát lên niềm hi vọng đầy khắc khoải.

Khổ 3. Câu hỏi “Ai biết tình ai có đậm đà?” hỏi “Khách đường xa” hay cũng là tự hỏi mình, thể hiện tâm trạng hoài nghi.

Câu 2. Đây là bài thơ về tình yêu hay tình quê?

Hai tình cảm này có trong từng khổ thơ mang mức độ khác nhau.

  • Bài thơ này làm hiện lên những vẻ đẹp về cảnh và người xứ Huế qua đó cho thấy được tình yêu thiết tha, đằm thắm của tác giả đối với quê hương đất nước.
  • Ẩn trong lớp câu ngữ, bài thơ còn thể hiện tình cảm của Hàn Mặc Tử hướng về người thôn Vĩ: nhớ mong, khắc khoải, hoài nghi, vô vọng.
Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử
Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử

Số 2: Đây thôn Vĩ Dạ soạn văn

Câu 1:

Phân tích nét đẹp của phong cảnh và tâm trạng của tác giả trong hai khổ thơ đầu:

* Mở đầu bài thơ, tác giả sử dụng câu hỏi tu từ:

Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

Đây là lời trách móc nhẹ nhàng, là lời mời gọi tha thiết của cô gái thôn Vĩ với nhà thơ.

* Cánh nơi thôn Vĩ được tác giả miêu tả:

Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên

Vườn ai mướt quá xanh như ngọc

Lá trúc chen ngang mặt chữ điền.

  • Điệp từ nắng được nhấn mạnh 2 lần trong một câu thơ: ấn tượng về ánh nắng ngập tràn, tươi tắn, bao phủ khắp không gian.
  • Vườn ai với đại từ phiếm chỉ ai gợi cảm giác mơ hồ, bất định trong tâm hồn thi nhân.
  • Mướt quá : gợi sự tươi non, mượt mà của khu vườn nơi thôn Vĩ Dạ.
  • Xanh như ngọc: nghệ thuật so sánh diễn tả sự xanh mướt được ánh nắng mặt trời của buổi sớm mai chiếu xuyên qua làm bừng sáng cả khu vườn nơi thôn Vĩ.

=> Thiên nhiên thôn Vĩ hiện lên vào một buổi sớm mai đẹp thanh khiết, trong trẻo, thơ mộng và tràn trề sức sống.

  • Mặt chữ điền: là biểu tượng của nét đẹp phúc hậu, hiền lành, trung thực.
  • Lá trúc chen ngang: lá trúc mảnh mai, gợi nét đẹp kín đáo, phúc hậu, dịu dàng của con người xứ Huế.

-> Câu thơ có sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người mang một vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.

=> Bốn câu thơ vẽ nên một bức tranh thiên nhiên thơ mộng, con người mang vẻ đẹp kín đáo dịu dàng. Qua đó cũng bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu người tha thiết cùng những niềm băn khoăn, day dứt của nhà thơ.

Câu 2:

Hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai gợi cảm xúc:

  • Gió, mây: đi ngược lại với quy luật của thiên nhiên: chia lìa, phân li
  • Dòng nước: buồn thiu -> dòng sông lặng lờ như bất động, không muốn chảy như đánh mất đi sự sống của mình.
  • Hoa bắp lay: chỉ sự lay động khẽ khàng.

-> Không chỉ là cái buồn của cảnh vật mà còn là cái buồn của con người.

  • Sông trăng, con thuyền: hiện lên lung linh, kì ảo
  • Bút pháp tượng trưng thể hiện sự khát khao hạnh phúc
  • Câu hỏi: thể hiện sự mong ngóng, hi vọng và cả nỗi đau thương, tuyệt vọng

=> Khổ thơ thứ hai đã vẽ nên một bức tranh sông Hương nên thơ, huyền ảo, phảng phất tâm trạng u buồn, cô đơn của nhà thơ. Khổ thơ đã gieo vào lòng người đọc sự cảm thông sâu sắc trước niềm đau của thi nhân.

Câu 3:

* Ở khổ thơ thứ ba, nhà thơ đã bộc lộ tâm sự của mình:

Mơ khách đường xa, khách đường xa

Áo em trắng quá nhìn không ra

Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

Ai biết tình ai có đậm đà?

  • Mơ: trạng thái vô thức, nhà thơ đang đắm chìm trong cõi mộng
  • Điệp ngữ “khách đường xa”: nhấn mạnh khoảng cách xa rời, nhưng chỉ là khách trong mơ
  • Các từ: xa, trắng quá, sương khó, mờ, ảnh,… càng tăng thêm cảm giác khó nắm bắt

-> Nhà thơ tha thiết hướng về người thôn Vĩ nhưng cảm thấy xa vời, khó tiếp cận.

Lòng tác giả đầy hoài nghi, thể hiện ở câu hỏi cuối: Nhà thơ làm sao biết được tình người xứ Huế có đậm đà với mình hay không hay cũng mờ ảo như làn khói kia. Người xứ Huế có biết chăng tình cảm của nhà thơ với cảnh Huế, người Huế hết sức đậm đà và thắm thiết.

=> Thể hiện nỗi cô đơn, trống vắng trong một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc đời đã nhuốm màu đau thương, bất hạnh.

Câu 4:

Có điểm đáng chú ý trong tứ thơ và bút pháp của bài thơ:

  • Về tứ thơ: Ở bài thơ, tứ thơ bắt đầu với cảnh đẹp nơi thôn Vĩ bên sông Hương, từ đó khơi gợi liên tưởng thực – ảo và mở ra cảm xúc, suy tư về cảnh và người xứ Huế.
  • Bút pháp của bài thơ: kết hợp một cách hài hòa, nhịp nhàng giữa cảnh thật và cảnh tượng trưng, giữa cái thực tế với cái lãng mạn, trữ tình.
Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử
Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử

Số 3: Soạn văn Đây thôn Vĩ Dạ

Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 39 – SGK Ngữ văn 11 tập 2: Phân tích nét đẹp của phong cảnh và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu.

Trả lời:

– Vẻ đẹp phong cảnh:

+ Từ “nắng” hai lần trong một câu thơ -> ấn tượng về ánh sáng tràn ngập, tươi tắn, bao phủ khắp không gian.

+ Vẻ đẹp của màu xanh: “Mướt”: màu xanh của sự mỡ màng, non tơ gợi sự trù phú của mảnh vườn thôn Vĩ, của xứ Huế.

+ Vẻ đẹp của người thôn Vĩ: Thấp thoáng hiện ra sau những cành trúc.

– Tâm trạng của nhà thơ:

+ Từ cảm thán “mướt quá” bộc lộ trực tiếp sự trầm trồ của thi sĩ

+ Từ phiếm chỉ “ai”: tác giả đang say sưa trong dòng hồi tưởng, nhớ về ai đó.

=> Vẻ đẹp của cảnh và người là vẻ đẹp hoài niệm nhưng lại hòa quyện tạo nên nét quyến rũ riêng của thôn Vĩ để làm bùng cháy nỗi khát khao được về thăm thôn Vĩ dù chỉ một lần của Hàn Mặc Tử.

Câu 2 trang 39 – SGK Ngữ văn 11 tập 2: Hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai gợi cảm xúc gì?

Trả lời:

– Hình ảnh thơ: mang đậm nỗi buồn

+ Gió, mây: đi ngược lại với quy luật của thiên nhiên: chia lìa, phân li.

+ Dòng nước: buồn thiu. Dòng sông lặng lờ như bất động, không muốn chảy như đánh mất đi sự sống của mình.

+ Hoa bắp lay: sự lay động khẽ khàng, khiến cho cảnh vật hiu hắt, cô quạnh.

– Sông trăng, con thuyền: lung linh, kì ảo.

+ Bút pháp tượng trưng thể hiện sự khát khao hạnh phúc.

+ Câu hỏi: thể hiện sự mong ngóng, hi vọng và cả nỗi đau thương, tuyệt vọng.

=> Câu thơ đẹp, gợi cảm, gợi cảm giác bâng khuâng, xót xa.

Câu 3 trang 39 – SGK Ngữ văn 11 tập 2: Ở khổ thơ thứ ba, nhà thơ bộc lộ tâm sự của mình như thế nào? Chút hoài nghi trong câu thơ: “Ai biết tình ai có đậm đà?” có biểu hiện niềm tha thiết với cuộc đời không? Vì sao?

Trả lời:

– Thiết tha hướng về người thôn Vĩ nhưng cảm thấy xa vời, khó tiếp cận.

+ Điệp ngữ “khách đường xa” được nhắc lại hai lần -> thể hiện niềm khao khát, mơ mộng, hướng đến một điều gì đó không có trong thực tại. Đó là một niềm xót xa, hối tiếc.+ Các từ: Xa, trắng quá, sương khó, mờ, ảnh … càng tăng cảm giác khó nắm bắt. ->  Chỉ còn biết mơ tưởng về thôn Vĩ.- Lòng đầy hoài nghi (Làm sao biết “tình ai có đậm đà”) nưng vẫn chứa đựng sự tha thiết với cuộc đời.

Câu 4 trang 39 – SGK Ngữ văn 11 tập 2: Có gì đáng chú ý trong tứ thơ và bút pháp của bài thơ?

Trả lời:

– Tứ thơ là ý chính, ý lớn bao quát bài thơ, là điểm tựa cho sự vận động cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng toàn bài thơ. Ở bài thơ này, tứ thơ bắt đầu với cảnh thật (thôn Vĩ bên dòng sông Hương), từ đó là khơi gợi ra cảnh trong liên tưởng.

– Bút pháp của nhà thơ sử dụng trong bài thơ này kết hợp hài hòa điệu tả thực, tượng trưng, lãng mạn và trữ tình. Cảnh đẹp xứ Huế đậm nét tả thực mà lại có tầm cao tượng trưng. Sự mơ mộng làm tăng thêm sắc thái lãng mạn. Nét chân thực của cảm xúc làm đậm thêm chất trữ tình.

Luyện tập

Câu 1 – Luyện tập trang 40 – SGK Ngữ văn 11 tập 2: Những câu hỏi trong bài thơ hướng tới ai và có tác dụng gì trong việc biểu hiện tâm trạng của tác giả?

Trả lời:

– Những câu hỏi trong bài thơ không hướng đến ai, không để hỏi một người nào mà chỉ là cách để nhà thơ dày tỏ tâm trạng, cảm xúc của mình.

– Những câu hỏi đó là:

– Khổ 1 : Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

– Khổ 2: Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

– Có chở trăng về kịp tối nay?

– Khổ 3: Ai biết tình ai có đậm đà?

Câu 2 – Luyện tập trang 40 – SGK Ngữ văn 11 tập 2: Hoàn cảnh sáng tác và nội dung bài thơ gợi cho anh (chị) cảm nghĩ gì?

Trả lời:

– Bài thơ được in trong tập “Thơ điên”, được sáng tác trong một hoàn cảnh thật tối tăm, tuyệt vọng.

– Những gì Hàn Mạc Tử thể hiện trong bài thơ không chỉ là một bức tranh đẹp về miền quê đất nước, thông qua đó cho thấy tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.

Câu 3 – Luyện tập trang 40 – SGK Ngữ văn 11 tập 2: Đây là bài thơ về tình yêu hay về tình quê? Vì sao bài thơ diễn tả tâm trạng riêng của nhà thơ lại tạo được sự cộng hưởng rộng rãi và lâu bền trong tâm hồn các thế hệ bạn đọc?

Trả lời:

– Bài thơ hồi tưởng, miêu tả những vẻ đẹp về cảnh và người xứ Huế qua đó cho thấy được tình yêu thiết tha, đằm thắm của tác giả đối với quê hương đất nước, đặc biệt là với xứ Huế mộng mơ

– Bài thơ còn chính là tiếng lòng của tác giả – một người tài hoa đang trong một hoàn cảnh cận kề với cái chết nhưng vẫn luôn khao khát yêu đời, yêu người. Đó thứ tình cảm chân thành mà sâu sắc của Hàn Mạc Tử: nhớ mong, khắc khoải, hoài nghi, hi vọng…

Số 4: Soạn văn 11 Đây thôn Vĩ Dạ

Đọc hiểu văn bản

Câu 1:  (Trang 39 sgk ngữ văn lớp 11 tập 2)

* Nét đẹp với  phong cảnh:

– Cái nắng đầu tiên của ngày mới  rất trong trẻo và  tinh khôi với  những thân cây mới mẻ và  thanh tân.

– Vườn thôn Vĩ đã ngời lên với  một sức sống tràn trề và óng ả với màu “xanh như ngọc” gợi sự trong trẻo và rất sang trọng => Cảnh vật trẻ trung và  tươi mới, vừa đơn sơ, lộng lẫy vừa thnah tú  và  cao sang.

– Lá trúc thanh mảnh che ngang mặt chữ điền đã gợi sự hài hòa giữa người và cảnh.

* Tâm trạng của tác giả:

– Say đắm  với một miền quê thơ mộng.

– Tình yêu đối với cảnh sắc thôn Vĩ và niềm yêu đời và yêu cuộc sống.

– Nhớ mong vời vợi những khắc khoải khi chia phôi.

Câu 2: (Trang 39 sgk ngữ văn lớp 11 tập 2)

– Hình ảnh gió mây và  sông trong khổ 2 đã hiện lên hoang vắng rợn ngợp và thấm thía với  nỗi buồn sự cách trở thê lương. Nỗi buồn của thi sĩ đã hòa nhập với nỗi buồn ở xứ Huế. Trong tâm trạng phiêu tán ấy đã  bật lên một ước ao và  hy vọng rằng có thứ gì đó để trở về với mình để níu giữ bám víu. Hi vọng vừa lóe lên đã chìm vào phấp phỏng hoài nghi với  khấp khoải mong đợi và thấp thỏm lo âu.

Câu 3: (Trang 39 sgk ngữ văn lớp 11 tập 2)

– Tâm sự   Nhà thơ tha thiết hướng về một hình bóng cụ thể như  khách đường xa nhưng tất cả lđã  chìm vào trong hư ảo và diệu vợi  áo em trắng quá nhìn không ra. Nhà thơ đã bộc lộ một niềm ngạc nhiên với  đầy đam mê nhưng cũng thật hụt hẫng và xót xa. Có một vẻ đẹp  nhà thơ mãi tôn thờ đang tuột khỏi tầm tay.

– “Ai biết tình ai có đậm đà” biểu hiện với một niềm tha thiết với cuộc đời. Câu thơ là một nỗi buồn khắc khoải với xót xa nhưng cũng là khao khát khôn nguôi hướng về tình người và  tình đời rộng lớn: mong chờ người ta hiểu được tình cảm của mình hoặc không biết liệu mình có thể hiểu tình cảm  người ta không. Nhà thơ đã  khao khát được thấu hiểu và  chia sẻ, yêu thương, dẫu vô cùn đớn đau với  tuyệt vọng nhưng vẫn không thôi khao khát.

Câu 4: (Trang 39 sgk ngữ văn lớp 11 tập 2)

– Tứ thơ và bút pháp  bài thơ:

– Tứ thơ đã bắt đầu từ cảnh và người thôn Vĩ,  từ đó đã  gợi ra những liên tưởng vừa hư vừa ảo gắn liền với những lo lắng và khắc khoải, mặc cảm và khao khát hạnh phúc.

– Bút pháp ảo hóa làm hình ảnh của  thơ giàu sức liên tưởng và  nhiều lớp ý nghĩa.

Luyện Tập

Câu 1: (Trang 40 sgk ngữ văn lớp 11 tập 2)

– Những câu hỏi tu từ đều không hướng tới một đối tượng cụ thể mà có tác dụng  bộc lộ tình cảm và cảm xúc của tác giả:

– Sao anh không về chơi thôn Vĩ với  cái cớ đáng yêu gợi kỉ niệm về thôn Vĩ Dạ.

– Có chở trăng về kịp tối nay: bộc lộ những khao khát với  khắc khoải và cả hoài nghi.

– Ai biết  tình ai có đậm đà: khao khát được thấu hiểu và  chia sẻ, yêu thương.

Câu 2: (Trang 40 sgk ngữ văn lớp 11 tập 2)

– Hoàn cảnh và nội dung của bài thơ đã gợi những suy nghĩ:

– Nhà thơ đã sáng tác  hoàn cảnh đang bi quan và  bế tắc, tuyệt vọng vì phải sống trong bệnh tật đau đớn.

– Tuy nhiên với nội dung bài thơ vẫn thể hiện được niềm khao khát hướng đến cuộc sống dù có cô đơn và đau đớn, tuyệt vọng.

=> Thương xót cho một tài năng chịu nhiều bất hạnh và  càng trân trọng hơn những nỗ lực và cố gắng  với sáng tạo của tác giả.

Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử
Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử

Số 5: Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ ngắn nhất

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Phân tích nét đẹp phong cảnh và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu:

+ Từ “nắng” hai lần trong một câu thơ -> ấn tượng về ánh sáng tràn ngập, tươi tắn, bao phủ khắp không gian.

+ Vẻ đẹp của màu xanh: “Mướt”: màu xanh của sự mỡ màng, non tơ gợi sự trù phú của mảnh vườn thôn Vĩ, của xứ Huế.

+ Vẻ đẹp của người thôn Vĩ: Thấp thoáng hiện ra sau những cành trúc. Đó là nét đậm hiện ra sau những nét thanh.

+ Miền quê đẹp, thơ mộng, trữ tình, điểm đến hấp dẫn

+ Nơi người thương đang sinh sống

=> Vẻ đẹp của cảnh và người hòa quyện tạo nên nét quyến rũ riêng của thôn Vĩ để làm bùng cháy nỗi khát khao được về thăm thôn Vĩ dù chỉ một lần của Hàn Mặc Tử.

Câu 2:

Những hình ảnh thiên nhiên trong khổ thơ thứ 2:

– “Gió theo lối gió, mây đường mây”. Gió mây chia lìa đôi ngả cũng khiến cho dòng nước thấm thêm nỗi buồn, nỗi cô đơn, xa vắng: “dòng nước buồn thiu”.

– Hình ảnh “hoa bắp lay”càng khiến cho cảnh vật hiu hắt, cô quạnh làm tăng nỗi buồn lên, tâm trạng như càng nặng nề, chán nản hơn.

Câu 3:

– Tâm sự của nhà thơ trong khổ thơ thứ 3:

+ Điệp ngữ “khách đường xa” được nhắc lại hai lần như để thể hiện niềm khao khát, mơ mộng, hướng đến một điều gì đó không có trong thực tại. Đó là một niềm xót xa, hối tiếc.

Sự hoài nghi trong câu thơ cuối:

– Câu thơ cuối như mang chút hoài nghi mà vẫn chứa chan niềm thiết tha với cuộc đời, với một tình yêu sâu thẳm. Bởi cuộc đời vẫn đẹp là thế, thiên nhiên thôn Vĩ vẫn luôn tinh khôi, tràn trề sức sống là thế và con người nơi đây cũng thân thuộc, đẹp đã là.

Câu 4:

Điểm đáng chú ý trong tứ thơ và búp pháp của bài thơ:

– Tứ thơ:

Hàn Mặc Tử đã viết từ cảnh thật, cụ thể cho đến những hình ảnh mang tính tượng trưng. Tác giả đã mượn cảnh tả tình

– Bút pháp của bài thơ:

Bút pháp nghệ thuật của bài thơ được kết hợp một cách hài hòa, nhịp nhàng giữa cảnh thật và cảnh tượng trưng, giữa cái thực tế với cái lãng mạn, trữ tình.

Luyện tập

Câu 1:

Những câu hỏi trong bài thơ không phải là những câu hỏi vấn đáp. Ở đây, tác giả hỏi đề bày tỏ tâm trạng.

+ Khổ 1: Câu hỏi” Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”.  Có thể là câu hỏi của cô gái Huế (cụ thể hơn là người trong mộng của Hàn Mặc Tử: Hoàng Thị Kim Cúc) mang hàm ý trách móc, hờn dỗi nhẹ nhàng; nhắc nhở, mời mọc duyên dáng. Cũng có thể hiểu chủ thể câu hỏi là chính tác giả: tự phân thân để chất vấn mình

+ Khổ 2: Câu hỏi  “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?” Toát lên niềm hi vọng đầy khắc khoải. Đó là khát khao, là ước vọng được giao duyên, được hội ngộ của nhà thơ gửi gắm qua chữ “kịp”.

+ Khổ 3. Câu hỏi “Ai biết tình ai có đậm đà?” hỏi “Khách đường xa” hay cũng là tự hỏi mình, thể hiện tâm trạng hoài nghi. Đó là nỗi trăn trở của thi sĩ về tình người, tình đời.

Câu 2:

– Bài thơ được in trong tập “Thơ điên”, được sáng tác trong một hoàn cảnh thật tối tăm, tuyệt vọng (bệnh tật giày vò, nỗi ám ảnh về cái chết, về sự xa lành của người đời).

– Những gì Hàn Mạc Tử thể hiện trong bài thơ không chỉ là một bức tranh đẹp về miền quê đất nước, thông qua đó cho thấy tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.

Câu 3:

– Bài thơ này làm hiện lên những vẻ đẹp về cảnh và người xứ Huế qua đó cho thấy được tình yêu thiết tha, đằm thắm của tác giả đối với quê hương đất nước, với con người xứ Huế đoan trang, dịu dàng.

– Bài thơ còn chính là tiếng lòng của tác giả – một người tài hoa đang trong một hoàn cảnh cận kề với cái chết nhưng vẫn luôn khao khát yêu đời, yêu người. Đó thứ tình cảm chân thành mà sâu sắc của Hàn Mạc Tử đã khiến cho bài thơ tạo được sự cộng hưởng rộng rãi và lâu bền trong tâm trí bạn đọc.

Số 6: Soạn văn bài Đây thôn Vĩ Dạ

Trả lời câu hỏi

Câu 1. Phân tích nét đẹp của phong cảnh và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu.

* Câu thơ 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

– Câu hỏi có hai cách hiểu:

Lời của người thôn Vĩ hỏi tác giả.

Lơi phân thân của tác giả tự hỏi chính mình.

=> Dù hiểu theo cách nào thì câu hỏi trên cũng thể hiện được nỗi nhớ thôn Vĩ da diết cũng như mong muốn được về chơi thôn Vĩ.

* Câu thơ 2: Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên

– Hình ảnh “nắng hàng cau”: ánh nắng của bao trùm khắp làng quê.

– Điệp ngữ: “nhìn nắng” – “nắng mới” thể hiện một không gian tràn đầy ánh nắng sức sống.

* Câu thơ 3:

– Khu vườn không chỉ tràn ngập sắc nắng mà còn sắc xanh.

– “xanh như ngọc” một màu xanh mát mẻ, tươi mới và dễ chịu.

* Câu thơ 4: Lá trúc che ngang mặt chữ điền

– Trong không gian thiên nhiên thôn Vĩ, hình ảnh con người thoáng xuất hiện:

– Khuôn mặt chữ điền của người thôn Vĩ thấp thoáng sau tán trúc. Khuôn mặt chữ điền gợi ra vẻ hiền lành phúc hậu, phải chăng đó là khuôn mặt của người con gái Hàn Mặc Tử thầm thương?

=> Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ trong sáng, tươi tắn và có sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên.

Câu 2. Hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai gợi cảm xúc gì?

– Hình ảnh thiên nhiên thể hiện sự chia lìa “Gió theo lối gió mây đường mây”: gió, mây vốn quấn quýt nay chia lìa đôi ngả.

– “Dòng sông buồn thiu”: dòng sông như nhuốm màu tâm trạng buồn bã, thê lương.

– Hình ảnh “hoa bắp khẽ lay”: cũng giống như cuộc đời lưu lạc trôi nổi của con người.

Câu 3. Ở khổ thơ thứ ba, nhà thơ bộc lộ tâm sự của mình như thế nào? Chút hoài nghi trong câu thơ “Ai biết tình ai có đậm đà” có biểu hiện niềm tha thiết với cuộc đời không? Vì sao?

* Tâm sự của nhà thơ: Mơ khách đường xa khách đường xa

– Mơ: trạng thái vô thức của con người, nhà thơ đang đắm chìm trong cõi mộng. Điệp ngữ “khách đường xa” nhằm nhấn mạnh khoảng cách xa rời, chỉ là khách trong mơ.

=> Tâm trạng đau đớn, xót xa của nhà thơ.

– Áo em trắng quá nhìn không ra: từ “quá” diễn tả sự choáng ngợp, thảng thốt; “nhìn không ra” cực tả sắc trắng, trắng một cách kì lạ, bất ngờ. Đây không còn là màu sắc thực nữa mà là màu trong tâm tưởng.

– “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh”: câu thơ có thể hiểu theo hai nghĩa.

  • Hình ảnh thực: gợi ra khung cảnh xứ Huế nắng nhiều, mưa nhiều nên nhiều sương khói và sương khói làm tăng thêm vẻ hư ảo, mộng mơ của xứ Huế.
  • Hình ảnh biểu tượng: làn sương khói làm mờ ảo cả bóng người hay chính là tượng trưng cho một mối tình mong manh, xa vời, không trọn vẹn.

* Sự hoài nghi của tác giả:

– Câu hỏi tu từ “Ai biết tình ai có đậm đà?” là lời nhân vật trữ tình vừa là để hỏi người và vừa để hỏi mình, vừa gần gũi vừa xa xăm, vừa hoài nghi vừa như giận hờn, trách móc.

– Đại từ phiếm chỉ “ai” làm tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng của một tâm hồn khát khao được sống, được yêu.

Câu 4. Có gì đáng chú ý trong tứ thơ và bút pháp của bài thơ?

– Tứ thơ: Từ việc khắc họa bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ được chuyển biến về không gian, thời gian để từ đó bộc lộ tâm trạng.

– Bút pháp: kết hợp giữa lãng mạn và tượng trưng.

Luyện tập

Câu 1. Những câu hỏi trong bài thơ hướng tới ai và có tác dụng gì trong việc biểu hiện tâm trạng của tác giả?

* Câu hỏi thứ 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

– Câu hỏi có hai cách hiểu:

Lời của người thôn Vĩ hỏi tác giả.

Lơi phân thân của tác giả tự hỏi chính mình.

=> Dù hiểu theo cách nào thì câu hỏi trên cũng thể hiện được nỗi nhớ thôn Vĩ da diết cũng như mong muốn được về chơi thôn Vĩ.

– Câu hỏi thứ hai: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?” Toát lên niềm hy vọng đầy khắc khoải. Đó là khát khao, là ước vọng được giao duyên, được hội ngộ của nhà thơ gửi gắm qua chữ “kịp”.

– Câu hỏi thứ ba: “Ai biết tình ai có đậm đà?”

Câu hỏi tu từ “Ai biết tình ai có đậm đà?” là lời nhân vật trữ tình vừa là để hỏi người và vừa để hỏi mình, vừa gần gũi vừa xa xăm, vừa hoài nghi vừa như giận hờn, trách móc.

Đại từ phiếm chỉ “ai” làm tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng của một tâm hồn khát khao được sống, được yêu.

Câu 2. Hoàn cảnh sáng tác và nội dung bài thơ gợi cho anh (chị) cảm nghĩ gì?

– Bài thơ được sáng tác trong những năm tháng Hàn Mặc Tử đang phải đối mặt với căn bệnh hiểm nghèo.

– Hàn Mặc Tử không chỉ là một bức tranh đẹp về miền quê đất nước, thông qua đó cho thấy tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.

Câu 3. Đây là bài thơ về tình yêu hay về tình quê? Vì sao bài thơ diễn tả tâm trạng riêng của nhà thơ lại tạo được sự cộng hưởng rộng rãi và lâu bền trong tâm hồn các thế hệ bạn đọc?

– Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ đã khắc họa đẹp về cảnh và người xứ Huế qua đó cho thấy được tình yêu thiết tha, đằm thắm của tác giả đối với quê hương đất nước, với con người xứ Huế đoan trang, dịu dàng.

– Bài thơ còn thể hiện tiếng lòng riêng tư của Hàn Mặc Tử – một con người tài hoa bạc mệnh. Dù tác giả đang phải đối mặt với cái chết cận kề nhưng vẫn khao khát sự sống. Chính vì vậy mà tác phẩm lại có được sự cộng hưởng rộng rãi và lâu bền trong tâm hồn thế hệ bạn đọc.

Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử
Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử

Số 7: Đây thôn Vĩ Dạ soạn ngắn nhất

Bố cục

– Đoạn 1: vườn Vĩ Dạ lúc ban mai trong tâm tưởng thi sĩ

– Đoạn 2: cảnh sông nước xứ Huế đêm trăng và tâm trạng thi sĩ

– Đoạn 3: hình bóng khách đường xa và nỗi niềm mơ tưởng, hoài nghi

Câu 1 (Trang 39 sgk ngữ văn 11 tập 2):

* Câu thơ mở “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”

– Gợi lên cảm giác trách móc, đó cũng là lời mời tha thiết của cô gái thôn Vĩ với nhà thơ

– Có thể hiểu: nhà thơ như tự trách mình, và khao khát của người đi xa mong trở về

– Sử dụng từ “về chơi” gợi lên sự gần gũi, thân mật, chân tình hơn

– Câu hỏi trong vọng tưởng ấy làm sống dậy trong tâm hồn nhà thơ:

+ Khao khát, kỉ niệm sâu sắc, hình ảnh đẹp đẽ và đáng yêu

+ Hình ảnh người con gái thôn Vĩ, nơi có người nhà thơ thương mến

* Hai câu thơ tiếp vừa tả cảnh, vừa gợi tình:

+ Những ấn tượng mạnh mẽ còn lưu lại trong trí nhớ của tác giả

+ Câu thơ như bao quát tầm nhìn của người quan sát: hình ảnh hàng cau thẳng tắp trong nắng sớm

+ Quan sát tinh tế: thấy được sự giao hòa của cảnh vật

+ Câu thơ gợi được cái nắng gió của miền Trung, nắng chói chang, rực rỡ ngay từ lúc bình minh

– Gợi lên được vẻ đẹp của nắng nơi đây, nắng mới lên trong trẻo, tinh khiết, có cảm giác làm bừng sáng sự hồi tưởng của nhà thơ

– Câu thơ thứ ba gợi lên cái nhìn gần gũi của những người đang đi trong khu vườn tươi đẹp của thôn Vĩ

+ Cây cối bao quanh nhà cửa tạo thành cấu trúc xinh xắn đầy tính thẩm mĩ vườn – nhà

+ Từ “mướt” gợi lên sự chăm sóc tươi tốt đầy sức sống của vườn cây, cái sạch sẽ láng bóng của những chiếc lá dưới ánh mặt trời

* Câu thơ cuối có sự hiện hữu của con người làm cho cảnh vật thêm sinh động

+ Sự xuất hiện của con người ý nhị, kín đáo, đúng với bản chất người Huế nhẹ nhàng

+ Khuôn mặt chữ điền: khuôn mặt phúc hậu, cương trực, ngay thẳng

→ Hàn Mặc Tử gợi được cái thần thái của thôn Vĩ: cảnh đẹp, người phúc hậu, thiên nhiên và con người hài hòa

Câu 2 (trang 39 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Ở khổ thơ tâm trí Hàn Mặc Tử hướng về hình ảnh không thể tách rời thôn Vĩ Dạ, đó là sông Hương với nét tiêu biểu cho xứ Huế êm đềm, thơ mộng

+ Ẩn sâu bên trong là nhiều cảm xúc, suy tư của nhà thơ

– Trong hai câu thơ đầu, Hàn Mặc Tử tả thực vẻ êm đềm, nhịp điệu khoan thai của xứ Huế: gió mây bay nhè nhẹ, dòng chảy lững lờ, cây cỏ khẽ đung đưa

– Tác giả nhân hóa, diễn tả sự chia lìa, tan rã

+ Dòng nước: buồn thiu. Dòng sông lặng lờ bất động, không muốn chảy như đánh mất đi sự sống của mình

+ Hoa bắp lay: sự lay động nhẹ nhàng

– Cảnh vật buồn, lòng người buồn

– Hình ảnh sông trăng, con thuyền lung linh, kì ảo

+ Bút pháp tượng trưng thể hiện sự khao khát hạnh phúc

+ Câu hỏi: thể hiện sự mong ngóng, hi vọng và cả nỗi đau thương, tuyệt vọng

→ Câu thơ đẹp, gợi cảm, gợi cảm giác bâng khuâng, xót xa

Câu 3 (trang 39 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Ở khổ thơ thứ ba, nhà thơ bộc lộ tâm tư, tình cảm với người xứ Huế

– Trước hết, điệp ngữ khách đường xa, câu thơ mở đầu khổ thơ nhấn mạnh thêm nỗi xót xa, những lời tâm sự với chính mình

+ Trước lời mời của cô gái thôn Vĩ, có lẽ nhà thơ chỉ là người khách quá xa xôi, hơn thế

+ Thiết tha hướng về thôn Vĩ cảm thấy xa vời, khó tiếp cận

+ Điệp ngữ “khách đường xa” đó là khoảng cách trong tâm tưởng nhà thơ, khoảng cách của hai thế giới

– Hình ảnh khó nắm bắt, mờ ảo của cả con người và cảnh vật thể hiện qua từ: xa, trắng quá, sương khó, mờ, ảnh… tăng cảm giác khó nắm bắt

– Sống trong mơ mộng, hư ảo của sương khói Huế, màu áo dài cũng thấp thoáng, mờ ảo

– Câu thơ cuối gợi chút hoài nghi khi sử dụng đại từ phiếm chỉ ai, mở ra ý nghĩa của câu thơ

→ Những câu thơ gợi lên tình cảm tha thiết, đậm đà của tác giả nhưng chứa đựng nỗi xót xa, cô đơn, trống vắng

Câu 4 (trang 39 sgk ngữ văn 11 tập 2):

– Tứ thơ là ý chính, ý lớn bao quát bài thơ, là điểm tựa cho sự vận động cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng toàn bài thơ

– Tứ thơ bắt đầu với cảnh đẹp thôn Vĩ bên dòng sông Hương: gợi lên những liên tưởng thực và ảo

+ thể hiện nhiều nỗi niềm cảm xúc, suy tư về cảnh và người xứ Huế

+ Trạng thái mặc cảm, uẩn khúc, nhưng cũng chưa tin yêu, hi vọng

– Bút pháp của nhà thơ kết hợp hài hòa tả thực, tượng trưng với lãng mạn, trữ tình

Cảnh đẹp xứ Huế đậm nét tả thực mà lại có tầm cao tượng trưng

+ Sự mơ mộng làm tăng thêm sắc thái lãng mạn

+ Nét chân thực làm bật lên chất trữ tình

Luyện tập

Bài 1 (trang 40 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Câu hỏi bày tỏ tâm trạng. Các câu hỏi xuất hiện ở cả ba khổ thơ kết nối cảm xúc của toàn bài thơ

– Khổ 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ

+ Sự trách móc của cô gái thôn Vĩ

+ Tiếng lòng của tác giả mong ngóng ngày trở về

– Khổ 2: Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?

+ Nét đẹp của sông Hương huyền ảo thơ mộng

+ Hình ảnh ánh trăng gắn liền với thơ Hàn Mặc Tử, cho thấy tình yêu với Huế, người Huế

+ Hình ảnh con thuyền chở trăng cũng chính là chở đầy tâm trạng mong ngóng của tác giả

Khổ 3: Ai biết tình ai có đậm đà?

+ Hoài nghi tình cảm

+ Cũng là những tha thiết trong lòng tác giả

Đều không phải là câu hỏi vấn đáp mà chỉ là câu hỏi để thể hiện cảm xúc, tâm trạng

Bài 2 (trang 40 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Nội dung bài thơ thể hiện nỗi buồn, niềm khoa khát con người tha thiết yêu đời, yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên, con người

+ Bài thơ mở ra nhiều cảnh đẹp của thiên nhiên, con người xứ Huế

+ Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt, khi tác giả đang phải chống trọi với căn bệnh nan y, sống với nỗi ám ảnh về cái chết, sự xa lạnh của người đời

+ Điều đó khiến người ta thương xót, cảm thông với số phận của tác giả, thêm cảm phục nghị lực, tài năng của Hàn Mặc Tử

Bài 3 (trang 40 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Hai tình cảm này có trong từng khổ thơ nhưng hàm chứa mức độ khác nhau:

+ Bài thơ làm hiện lên vẻ đẹp vê cảnh, người Huế, từ đó thấy được nỗi lòng, tình yêu quê thiết tha, sâu đậm của tác giả với quê hương, đất nước

– Ẩn trong câu từ, bài thơ thể hiện tình cảm của tác giả với người thôn Vĩ, nhớ mong, khắc khoải, hoài nghi

Số 8: Soạn văn 11 bài Đây thôn Vĩ Dạ

Đọc hiểu văn bản

1 – Trang 39 SGK

Phân tích nét đẹp của phong cảnh và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu.

Trả lời:

Nét đẹp phong cảnh và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu:

– Khung cảnh Huế hiện lên tươi đẹp, địa điểm là thôn Vĩ Dạ, có vườn cây mướt lá, có nắng mới lên, có khóm trúc và cả bóng hình người con gái. Bầu không khí tươi tắn trẻ trung tràn đầy sức sống của vùng đất văn vật chốn kinh kì.

+ Từ “nắng” hai lần trong một câu thơ -> ấn tượng về ánh sáng tràn ngập, tươi tắn, bao phủ khắp không gian, diễn tả sự náo nức, bừng vui trước cảnh sắc yên bình, thơ mộng.

+ Vẻ đẹp của màu xanh: “Mướt”: màu xanh của sự mỡ màng, non tơ gợi sự trù phú của mảnh vườn thôn Vĩ, của xứ Huế. Từ mướt được dùng rất phù hợp, diễn tả màu xanh ở đây hơn cả xanh mượt, xanh đến bóng lên. Có như thế thì mới có thể ví màu xanh đó với màu xanh ngọc.

+ Lối so sánh độc đáo được thể hiện qua câu thơ thứ ba xanh như ngọc. Màu xanh ngọc thì rất tươi và trong suốt còn màu cây lá thì không thể trong được. Phải là sắc màu của kí ức thì mới có được độ trong veo ấy.

=> Rõ ràng cảnh vật Vĩ Dạ in rất sâu đậm trong kí ức của nhà thơ. Phải thấu hiểu và gắn bó lắm thì mới có thể viết nên câu thơ xuất thần như vậy.

+ Vẻ đẹp của người thôn Vĩ: Thấp thoáng hiện ra sau những cành trúc. Đó là nét đậm hiện ra sau những nét thanh.

+ Miền quê đẹp, thơ mộng, trữ tình, điểm đến hấp dẫn

+ Nơi người thương đang sinh sống

+ Nắng sớm, vườn cây xanh làm nền để con người xuất hiện. Tác giả không miêu tả rõ nàng nhưng người đọc dễ hình dung được đó là một thiếu nữ duyên dáng, được tôn thêm vẻ đẹp bởi các cảnh vật kia. Và cũng bởi là hình ảnh của kí ức nên khuôn mặt của người con gái đó chỉ là hình ảnh e ấp chứ không hiện diện cụ thể. .

=> Vẻ đẹp của cảnh và người hòa quyện tạo nên nét quyến rũ riêng của thôn Vĩ để làm bùng cháy nỗi khát khao được về thăm thôn Vĩ dù chỉ một lần của Hàn Mặc Tử.

2 – Trang 39 SGK

Hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai gợi cảm xúc gì?

Trả lời:

Hàn Mặc Tử chuyển mạch thơ sang khổ thứ hai một cách khá đột ngột bằng những hình ảnh rất ấn tượng:

Gió theo lối gió, mây đường mây.

Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay?

– “Gió theo lối gió, mây đường mây”: Gió mây chia lìa đôi ngả cũng khiến cho dòng nước thấm thêm nỗi buồn, nỗi cô đơn, xa vắng: “dòng nước buồn thiu”.

-> Nhà thơ dùng những cảnh vật của kí ức, của kỉ niệm để diễn tả sự chia lìa. Gió thì luôn thổi mây bay, luôn đi cùng mây nhưng giờ đây giữa chúng là cả sự ngăn cách, không hòa hợp. Rõ ràng, không phải gió mây tự chia lìa mà tâm cảm của thi nhân đã khiến gió mây chia lìa.

– Hình ảnh “hoa bắp lay”càng khiến cho cảnh vật hiu hắt, cô quạnh làm tăng nỗi buồn lên, tâm trạng như càng nặng nề, chán nản hơn.

+ Bản thân từ “lay” là từ trung tính, diễn tả một sự chuyển động, khó chuyển tải nỗi buồn. Nhưng dưới cái nhìn sầu cảm của Hàn Mặc Tử và được đặt liền kề với động từ buồn thiu nên động từ lay đã nhuốm buồn.

+ Tâm trạng thi nhân đã chi phối hết trạng thái của cảnh vật. Bản thân dòng nước và hoa bắp chẳng hàm chứa nỗi buồn, vả lại chúng thường đứng liền kề nhau, nhưng giờ đây dòng nước và hoa bắp đã chia lìa. Nước buồn nên cái sự lay của hoa bắp càng khiến cho nỗi buồn đó buồn hơn.

=> Sự chia lìa đã diễn ra ngay trong cả những thứ vốn không thể chia lìa được. Động từ lay thật gợi buồn, buồn đến hiu hắt vậy. Nó là nét buồn phụ hoạ với gió, mây, dòng nước, hay nỗi buồn nước – mây như đã xâm chiếm vào lòng hoa bắp.

– Chú ý chữ buồn thiu: Nếu chỉ nói nước buồn không thôi thì sắc thái buồn chưa thật lộ rõ bằng buồn thiu, một nỗi buồn không đến mức sầu thảm nhưng trĩu nặng ưu tư. Cũng nhờ dùng chữ buồn thiu này mà dòng sông có phần được nhân cách hóa, mang đầy tâm trạng đau thương của thi sĩ.

– Hình ảnh sông, trăng: Cảnh thực mà cứ như ảo, vì dòng sông không còn là dòng sông của sóng nước nữa mà là dòng sông ánh sáng, lấp lánh ánh trăng vàng. Cũng vì thế, con thuyền vốn có thể có thực trên sông đã trở thành một hình ảnh của mộng tưởng. Nó đậu trên bến sông trăng để chở trăng về một nơi nào đó trong mơ.

– Trăng của thôn Vĩ là ánh trăng đẹp đến mức huyền thoại: sông trăng và trăng được chở. Trăng không còn là ánh sáng mà đã trở thành vật thể, hình khối.

– Ánh trăng huyền diệu đó không vui mà mang nỗi sầu khôn tả bởi tiếp nối với mạch tan tác chia lìa của của gió của mây. Thi nhân gắng gượng hỏi có ai đó chở trăng về tối nay chăng? Một khao khát liền kề, chia sẻ. Thế nhưng dự cảm mất mát (được thể hiện qua chữ kịp) đã khiến nỗi ngóng đợi đó trở thành vô vọng. Trăng vẫn xa cách nghìn trùng và cả chút dư tình nơi cố đô ấy cũng thêm diệu vợi. Biết là ngóng đợi, là hi vọng nhưng càng hi vọng càng rơi vào bi đát. Thuyển thì đỗ sông trăng nhưng chẳng thể chở trăng về, như gió, như mây, như hoa bắp đã chìm trong màu xám buồn của kí ức.

– Dòng sông trong bài thơ không nhất thiết phải là Sông Hương mà có thể là bất kì con sông nào, dòng sông trong hồn Hàn Mặc Tử.

3 – Trang 39 SGK

Ở khổ thơ thứ ba, nhà thơ bộc lộ tâm sự của mình như thế nào? Chút hoài nghi trong câu thơ: “Ai biết tình ai có đậm đà?” có biểu hiện niềm tha thiết với cuộc đời không? Vì sao?

Trả lời:

* Tâm sự của nhà thơ trong khổ thơ thứ 3:

– Trong khổ thơ cuối này, nhà thơ trực tiếp tâm sự với người xứ Huế.

+ Câu thơ mở đầu như nhấn mạnh thêm nỗi xót xa (Mơ khách đường xa, khách đường xa), như lời thầm tâm sự của nhà thơ với chính mình trước lời mời của cô gái thôn Vĩ (Sao anh không về chơi thôn Vĩ?), có lẽ nhà thơ mãi chỉ là người khách quá xa xôi, hơn thế, chỉ là người khách trong mơ mà thôi. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới suy tư ấy, nhưng chủ yếu ở đây là mặc cảm về tình người.

Câu thơ có thể hiểu theo hai nghĩa, về nghĩa thực, xứ Huế nắng nhiều, mưa nhiều nên cũng nhiều sương khói, sương khói làm tăng thêm vẻ hư ảo, mộng mơ của Huế, nhưng sương và khói đều màu trắng, “áo em” cũng màu trắng thì chỉ có thể thấy bóng người thấp thoáng, mờ ảo. Về nghĩa bóng, cái sương khói làm mờ cả bóng người ấy phải chăng tượng trưng cho bao cái huyễn hoặc của cuộc đời đang làm cho tình người trở nên khó hiểu và xa vời?

– Thời gian thơ đột biến quyết liệt, tình cảm thơ nương theo đó cũng đổi thay chóng vánh. Vừa mới vui mừng đó chốc đã chua xót, ngậm ngùi.

– Tiền đề cho sự đánh mất hình hài ở khổ cuối được báo hiệu từ câu: Gió theo lối gió mây đường mây. Một khi quy luật tự nhiên bị bẻ gãy thì cõi đời cũng đâu có còn trôi chảy trên hành trình bình an của nó.

– Sự kì diệu của sương khói ấy còn ở chỗ nó gợi lên sương khói của chốn đô thành xưa, của Vĩ Dạ, sống trắng nơi đất Huế. Và hình bóng ai đó vừa là ở đây (trong kí ức) vừa là ở kia (ngoài đó). Thế nhưng dẫu là trong này hay ngoài kia thì ai đó cũng cứ là của quá khứ. Một quá khứ không thể nào níu giữ: Ai biết tình ai có đậm đà.

– Vẫn yêu đời lắm lắm nhưng cũng đành bất lực. Chút dư tình vẫn thắm đượm. Tình người dẫu có cách ngăn, dẫu có phôi pha theo thời gian thì không vì thế mà trờ cạn, vẫn còn đây miền nhung nhớ, miền luyến tiếc khôn nguôi.

+ Người bây giờ chỉ còn trơ trọi trong đại từ ai (được lặp lại ở khổ cuối hai lần) và bị làm mờ đi trong sắc màu áo trắng: áo em trắng quá. Màu trắng này vừa là màu của áo và đồng thời cũng là màu của mơ. Thế giới của mơ là một thế giới vô vọng nên hình bóng người không còn rõ nét, nên sự kết nối tương thông giữa người với người càng nới thêm khoảng cách.

Mượn hình ảnh tươi đẹp để xóa đi khoảng cách: không được. Lấy cả sự chia lìa để xóa đi khoảng cách: cũng không được. Ngoài ấy và trong này vẫn vời với cách xa.

+ Cái sự mờ nhân ảnh được nhà thơ lí giải là tại sương khói nơi đây. Một lí do rất thơ mộng. Người không hiện rõ hình hài không phải vì thi nhân không nhớ mà chỉ tại tiết trời đỏng đảnh kia.

– Sự hoài nghi trong câu thơ cuối:

+ Câu thơ cuối như mang chút hoài nghi mà vẫn chứa chan niềm thiết tha với cuộc đời, với một tình yêu sâu thẳm. Bởi cuộc đời vẫn đẹp là thế, thiên nhiên thôn Vĩ vẫn luôn tinh khôi, tràn trề sức sống là thế và con người nơi đây cũng thân thuộc, đẹp đẽ. Đại từ phiếm chỉ “ai” mở ra hai lớp nghĩa của câu thơ: Nhà thơ làm sao biết được tình người xứ Huế có đậm đà không, hay cũng mờ ảo, dễ có chóng tan như sương khói kia; tuy vậy người Huế có biết chăng tình cảm nhà thơ với cảnh Huế, với người Huế hết sức thắm thiết, đậm đà. Dù hiểu theo nghĩa nào thì câu thơ cũng chỉ làm tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng trong một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc đời.

4 – Trang 39 SGK

Có gì đáng chú ý trong tứ thơ và bút pháp của bài thơ?

Trả lời:

– Tứ thơ: bắt đầu với cảnh đẹp thôn Vĩ bên dòng sông Hương, từ đó khơi gợi liên tưởng thực – ảo và mở ra bao nhiêu nỗi niềm cảm xúc, suy tư về cảnh và người xứ Huế với phấp phỏng những mặc cảm, uẩn khúc, niềm hi vọng, niềm tin yêu.

+ Mở đầu bài thơ là một câu hỏi tác giả tự phân thân: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?, và 11 câu tiếp theo, tác giả đã tự trả lời câu hỏi ấy bằng những hình ảnh thơ, ý thơ (như đã phân tích phía trên). Đây là tứ thơ bộc bạch tâm trạng của lòng mình.

+ Toàn bài thơ là một khối thống nhất có sự liên kết về lôgíc nội tại của tâm trạng thi nhân, nhưng giữa ba khổ thơ lại có sự “nhảy cóc” về ý thơ, tứ thơ: từ cảnh vườn quê thôn Vĩ (khổ 1) đến cảnh sông trăng và thuyền trăng (khổ 2) đến cảnh “áo em trắng quá nhìn không ra” (khổ 3) ngỡ như không có liên hệ gì với nhau cả.

– Bút pháp của bài thơ: sử dụng kết hợp hài hoà điệu tả thực, tượng trưng, lãng mạn và trữ tình. Cảnh đẹp xứ Huế đậm nét tả thực mà lại có tính chất tượng trưng. Sự mơ mộng làm tăng thêm sắc thái lãng mạn. Nét chân thực của cảm xúc làm đậm thêm chất trữ tình.

Bút pháp của Hàn Mặc Tử trong bài thơ là bút pháp trữ tình thiên về gợi tả và giàu liên tưởng với những hình ảnh biếu hiện nội tâm nhằm bộc lộ tâm trạng của nhà thơ. Bài thơ có sự hoà điệu tả thực, tượng trưng, lãng mạn và trữ tình. Cho nên, cảnh đẹp xứ Huế đậm nét tả thực mà lại có tính chất tượng trưng. Sự mơ mộng làm tăng thêm sắc thái lãng mạn. Nét chân thực của cảm xúc làm đậm thêm chất trữ tình.

Luyện tập

1 – Trang 40 SGK

Những câu hỏi trong bài thơ hướng tới ai và có tác dụng gì trong việc biểu hiện tâm trạng của tác giả?

Trả lời:

Những câu hỏi trong bài thơ không phải là những câu hỏi vấn đáp. Ở đây, tác giả hỏi đề bày tỏ tâm trạng.

+ Khổ 1: Câu hỏi “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”. Có thể là câu hỏi của cô gái Huế (cụ thể hơn là người trong mộng của Hàn Mặc Tử: Hoàng Thị Kim Cúc) mang hàm ý trách móc, hờn dỗi nhẹ nhàng; nhắc nhở, mời mọc duyên dáng. Cũng có thể hiểu chủ thể câu hỏi là chính tác giả: tự phân thân để chất vấn mình.

+ Khổ 2: Câu hỏi “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?” toát lên niềm hi vọng đầy khắc khoải. Đó là khát khao, là ước vọng được giao duyên, được hội ngộ của nhà thơ gửi gắm qua chữ “kịp”.

+ Khổ 3. Câu hỏi “Ai biết tình ai có đậm đà?” hỏi “Khách đường xa” hay cũng là tự hỏi mình, thể hiện tâm trạng hoài nghi. Đó là nỗi trăn trở của thi sĩ về tình người, tình đời.

2 – Trang 40 SGK

Hoàn cảnh sáng tác và nội dung bài thơ gợi cho anh (chị) cảm nghĩ gì?

Trả lời:

– Bài thơ được in trong tập “Thơ điên”, được sáng tác trong một hoàn cảnh thật tối tăm, tuyệt vọng (bệnh tật giày vò, nỗi ám ảnh về cái chết, về sự xa lánh của người đời). Nội dung bài thơ thể hiện nỗi buồn, niềm khao khát của một con người tha thiết yêu đời, yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên, yêu con người.

– Những gì Hàn Mạc Tử thể hiện trong bài thơ không chỉ là một bức tranh đẹp về miền quê đất nước, thông qua đó cho thấy tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.

→ Thương xót và cảm thông với số phận của tác giả, thêm cảm phục một con người đầy tài năng và nghị lực, con người ấy đã dùng cảm xúc của một trái tim kihao khát tình đời, yêu cuộc sống và ham sống biết bao để rồi làm rung động trái tim bao bạn đọc qua bài thơ.

3* – Trang 40 SGK

Đây là bài thơ về tình yêu hay về tình quê? Vì sao bài thơ diễn tả tâm trạng riêng của nhà thơ lại tạo được sự cộng hưởng rộng rãi và lâu bền trong tâm hồn các thế hệ bạn đọc?

Trả lời:

– Bài thơ này làm hiện lên những vẻ đẹp về cảnh và người xứ Huế qua đó cho thấy được tình yêu thiết tha, đằm thắm của tác giả đối với quê hương đất nước, với con người xứ Huế đoan trang, dịu dàng.

– Ẩn trong lớp câu ngữ, bài thơ còn thể hiện tình cảm của Hàn Mặc Tử hướng về người thôn Vĩ: nhớ mong, khắc khoải, hoài nghi, vô vọng.

– Bài thơ còn chính là tiếng lòng của tác giả – một người tài hoa đang trong một hoàn cảnh cận kề với cái chết nhưng vẫn luôn khao khát yêu đời, yêu người. Đó thứ tình cảm chân thành mà sâu sắc của Hàn Mặc Tử đã khiến cho bài thơ tạo được sự cộng hưởng rộng rãi và lâu bền trong tâm trí bạn đọc.

=> Qua cảnh ta hiểu được tâm tình con người, qua tình quê ta hiểu được tình đời mà nhân vật trữ tình đã thể hiện. Hay chính tình yêu cuộc đời, niềm ham sống được biểu hiện, minh chứng từ những cảm xúc tình cảm trước bức tranh quê thôn Vĩ. Từ đó, ta thấy rõ sự tiếc nuối, nỗi đau và cả sự bất lực của nhà thơ trước một mối tình xa xăm, vô vọng; nhưng vẫn hiện rõ một tấm lòng tha thiết yêu đời, yêu người.

Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử
Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử

Số 9: Soạn văn 11 Đây thôn Vĩ Dạ ngắn nhất

Câu 1: Bài thơ có ba khổ, mỗi khổ ngiêng về một cảnh sắc, một tâm tình. Hãy nêu nhận xét về sắc thái khác nhau ở mỗi khổ thơ và mạch liên kết giữa các khổ.

Gợi ý:

– Cảnh sắc, tâm tình được thể hiện trong mỗi khổ thơ có một sắc thái riêng. Trong khổ đầu, cảnh hiện lên tươi trong, sắc nét, gieo vào lòng người một cảm xúc nhẹ nhàng, hân hoan. Sang khổ hai, cảnh trở nên bất định, mơ hồ, được bao bọc trong một thứ ánh trăng mơ màng, da diết, biểu hiện nỗi khắc khoải, bất an của một cõi lòng tràn đầy dự cảm về sự chia lìa. Ở khổ cuối, hư thực dường như không còn phân biệt được, khoảng cách dù tương đối giữa ngoại cảnh và nội tâm bị xoá đi và người đọc tưởng như nghe được những tiếng nói trái ngược nhau của một nội tâm đầy bi kịch.

Câu 2: Mỗi khổ thơ trong bài đều chứa đựng câu hỏi. Các câu hỏi ấy đã góp phần tạo nên âm điệu riêng của bài thơ. Âm điệu ấy đã thể hiện mạch tâm trạng gì của tác giả?

Gợi ý:

– Mỗi khổ thơ trong bài chứa đựng một câu hỏi. Những câu hỏi này đã giúp độc giả nhận ra được tiếng nói trữ tình sâu thẳm của bài thơ. Với câu hỏi đầu tiên vốn có dáng dấp của một lời tự nhắc (“Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?”), ta nghe được niềm xốn xang trong lòng nhân vật trữ tình khi kỉ niệm về Huế, về thôn Vĩ được đánh thức một cách đột ngột. Câu hỏi thứ hai (“Có chở trăng về kịp tối nay ?”) cho thấy nhân vật trữ tình đang dần chìm sâu vào mặc cảm về thân phận và tự thấy mình là kẻ “chậm chân”, “lỡ chuyến” giữa cuộc đời. Câu hỏi xuất hiện cuối bài (“Ai biết tình ai có đậm đà ?”) chứa đựng một chút hoài nghi, một chút trách móc, vừa thoáng vẻ cam chịu vừa nhói lên khát vọng sống khôn cùng.

Câu 3: Hình ảnh “nắng hàng cau nắng mới lên” thật giản dị, cũng thật giàu sức gợi. Hãy dùng những hiểu biết và trí tưởng tượng của mình để cảm nhận và tái tạo vẻ đẹp của hình ảnh ấy.

Gợi ý:

– Khổ thơ đầu giống như một bức tranh tuyệt đẹp về vườn thôn Vĩ. Gây ấn tượng trước hết là hình ảnh hàng cau thẳng vút đang vươn lên để đón nhận những tia nắng đầu tiên, tinh khiết của buổi mai. Tiếp theo, cả khu vườn ửng rạng lên trong một thứ ánh sáng huyền ảo như ngọc. Sau nhành lá trúc, ta thấy thấp thoáng một khuôn mặt chữ điền bình dị, gợi cảm xúc thân thụộc, đầm ấm. Đằng sau lời thơ tả cái mướt của cây lá đẫm sương đêm, ta nghe được một tiếng reo trầm trồ, ngỡ ngàng, thán phục,… Tuy nhiên, bức tranh này cũng đậm màu sắc tượng trưng. Vườn thôn Vĩ thực chất cũng là “vườn mơ ước”, cõi mơ ước của tác giả.

Câu 4: Anh (chị) có cảm nhận gì về ý nghĩa của hai câu thơ: “Gió theo lối gió mây đường mây – Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay”?

Gợi ý:

– Xét theo lô gích thông thường, hai câu thơ đầu của khổ hai thật vô lí vì nó diễn tả một điều không xảy ra trong thực tế : gió và mây mỗi thứ đi mỗi đường chứ không phải là gió thổi mây bay, mây cuốn theo chiều gió. Thêm nữa, từ buồn thiu cũng như muốn thông báo về một cái gì khác hơn việc vẽ cảnh dòng nước trôi chậm quạnh hiu. Đặt vào mạch cảm xúc của bài thơ, ta hiểu hai câu này còn muốn gợi lên tình trạng phân rẽ, chia lìa trong cuộc đời, trong tình yêu và tình trạng đó đem lại cho nhân vật trữ tình một nỗi buồn lạ lùng, thảm đạm, không có cách gì làm tan loãng được.

Câu 5: Khổ thơ thứ hai có hai câu: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó – Có chở trăng về kịp tối nay?”. Chữ “kịp” gợi lên điều gì về mối tâm tư đầy uẩn khúc của tác giả?

Gợi ý:

– Đúng là từ kịp ờ câu “Có chở trăng về kịp tối nay?” mang thông điệp về một số phận, cho dù tác giả có thể không hoàn toàn ý thức được điều này. Nhìn bề ngoài, câu thơ khá “tối nghĩa”, tuy vậy, nó đã biểu đạt được một cách thật “sáng rõ” cảm giác lo âu, bồn chồn, phấp phỏng, nghi ngờ,… đang dấy lên trong lòng nhân vật trữ tình – thứ cảm giác thường đến “làm bạn” với những con người có số phận không may mắn hoặc đau khổ.

Câu 6: Câu thơ “Ai biết tình ai có đậm đà?” có chút hoài nghi. Theo anh (chị), đó là nỗi hoài nghi của sự chán đời hay của niềm tha thiết với cuộc đời? Tại sao?

Gợi ý:

– Hình ảnh “Áo em trắng quá nhìn không ra” là một hình ảnh thơ đa nghĩa, gợi nhiều cách lí giải khác nhau. Thực ra, đây không hoàn toàn là một hình ảnh. Đúng hơn, đây là một cảm giác, cảm nhận. Qua nó, dường như nhân vật trữ tình tự thú sự bất lực trong việc thu hẹp khoảng cách giữa mình với những cái gì mơ ước (cũng có thể cái mơ ước đó là cái vốn thân thuộc nhưng bây giờ đã tuột ra khỏi tầm tay). Màu áo trắng kì lạ có thể hiểu là biểu tượng của một cái gì thực sự hiện hữu nhưng lại không thể tri giác được và có sức ám ảnh vô cùng lớn đối với thi nhân.

– Lòng yêu đời không phải bao giờ cũng được diễn đạt theo chiều thuận. Đọc khổ thơ sau cùng ta có thể thấy rõ điều này. Câu hỏi cuối có thoáng qua một ý trách móc, nghi ngờ, giận dỗi (tất nhiên, không phải là sự trách móc, nghi ngờ, giận dỗi đối vói một cá nhân cụ thể nào). Tất cả các cung bậc tình cảm đã nêu không hề nói lên sự lụi tắt của niềm hi vọng. Ngược lại, nó giúp ta nhận ra bản năng sống mạnh mẽ của nhân vật trữ tình – một con người dù lâm vào tình thế bi đát vẫn không thôi tra vấn, thắc mắc về ý nghĩa cuộc đời.

Sau khi đã cùng Top lời giải trả lời các câu hỏi bài Đây thôn Vĩ Dạ trong chương trình Ngữ văn 11 nâng cao, mời các bạn tham khảo bài văn mẫu phân tích bài Đây thôn Vĩ Dạ sau đây để tìm hiểu chi tiết hơn về tác phẩm nhé

Số 10: Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11

Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Nét đẹp cảnh sắc và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu :

Mở đầu bài thơ là câu hỏi tu từ Sao anh không về chơi thôn Vĩ nhưng thực ra là một lời trách móc nhẹ nhàng và cũng là lời mời gọi tha thiết của cô gái thôn Vĩ với nhà thơ.

Cảnh nơi thôn Vĩ :

– Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên:

+ Điệp từ nắng nhấn mạnh vấn đề ánh nắng của buổi bình minh .

+ Nắng hàng cau nắng mới lên : gợi ánh nắng ấm cúng trong trẻo và tinh khôi của buổi sớm mai .

– Vườn ai mướt quá xanh như ngọc:

+ Vườn ai: đại từ phiếm chỉ “ai” gợi cảm giác mơ hồ, bất định trong tâm hồn thi nhân.

+ Mướt quá: gợi sự tươi non, mượt mà của khu vườn thôn Vĩ.

+ Xanh như ngọc: nghệ thuật so sánh diễn tả sự xanh mướt được ánh nắng mặt trời của buổi sớm mai chiếu xuyên qua làm bừng sáng cả khu vườn nơi thôn Vĩ.

=> Thiên nhiên thôn Vĩ buổi sớm mai đẹp thanh khiết, trong trẻo, thơ mộng và tràn ngập sức sống .

– Con người nơi thôn Vĩ: Lá trúc che ngang mặt chữ điền:

+ Mặt chữ điền: là biểu tượng của nét đẹp phúc hậu, hiền lành, trung thực.

+ Lá trúc che ngang: lá trúc mảnh mai, gợi nét đẹp kín đáo, phúc hậu, dịu dàng của con người xứ Huế.

=> Câu thơ có sự hòa giải giữa vạn vật thiên nhiên và con người trong vẻ đẹp kín kẽ, êm ả dịu dàng .

Bốn câu thơ vẽ nên một bức tranh vạn vật thiên nhiên thơ mộng, con người mang vẻ đẹp kín kẽ êm ả dịu dàng. Qua đó cũng thể hiện tình yêu vạn vật thiên nhiên, yêu người tha thiết cùng những niềm do dự, day dứt của nhà thơ .

Câu 2 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai :

– Không gian bát ngát có đủ gió, mây, sông, nước, trăng, hoa .

– Gió theo lối gió mây đường mây: cách ngắt nhịp 4/3 gợi tả không gian gió mây chia lìa như một nghịch cảnh đầy ám ảnh của sự chia lìa, xa cách.

– Dòng nước buồn thiu: nghệ thuật nhân hóa dòng sông trở thành một sinh thể mang tâm trạng gợi cảm giác u buồn. Dòng sông không thể tự buồn mà nhà thơ đã gửi nỗi buồn vào dòng sông.

– Hoa bắp lay: sự chuyển động rất nhẹ, “lay” gợi nỗi buồn hiu hắt, thưa vắng.

→ Cảnh vật được nội tâm hóa thể hiện nỗi đau thân phận, sự chia lìa xa cách .

– Thyền ai đậu bến sông trăng đó:

+ Sông trăng: hình ảnh đẹp, đầy thi vị. Dòng sông tràn ngập ánh trăng vàng. Con thuyền vốn là hình ảnh có thực được nhìn qua con mắt của thi nhân trở thành một hình ảnh mộng tưởng. Thuyền đậu trên bến sông trăng để trở trăng về một nơi nào đó trong mơ.

+ Đại từ phiếm chỉ “ ai ” gợi cảm giác mơ hồ, lạ lẫm, đầy ảo mộng .

– Có trở trăng về kịp tối nay? : câu hỏi tu từ thảng thốt, băn khoăn, có gì đó khắc khoải, khẩn thiết. Chữ kịp khiến cho khoảng thời gian “tối nay” càng trở nên ngắn ngủi. Ta cảm nhận được sự lo sợ, một mặc cảm về hiện tại ngắn ngủi, hé mở cho ta thấy chủ thể như muốn chạy đua với thời gian.

=> Khổ thơ thứ hai đã vẽ nên một bức tranh sông Hương nên thơ, huyền ảo, phảng phất tâm trạng u buồn, đơn độc của nhà thơ. Khổ thơ đã gieo vào lòng người đọc sự cảm thông thâm thúy trước niềm đau của thi nhân .

Câu 3 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Tâm trạng của nhà thơ qua khổ thơ cuối :

– Mơ khách đường xa khách đường xa:

+ Mơ : trạng thái vô thức, nhà thơ đang đắm chìm trong cõi mộng .

+ Điệp ngữ “khách đường xa”: nhấn mạnh khoảng cách xa rời, chỉ là khách trong mơ.

→ Nhấn mạnh nỗi xót xa của nhà thơ .

– Áo em trắng quá nhìn không ra: từ “quá” diễn tả sự choáng ngợp, thảng thốt; “nhìn không ra” cực tả sắc trắng, trắng một cách kì lạ, bất ngờ. Đây không còn là màu sắc thực nữa mà là màu trong tâm tưởng.

– Ở đây sương khói mờ nhân ảnh: câu thơ có thể hiểu theo hai nghĩa.

+ Về nghĩa thực, xứ Huế nắng nhiều, mưa nhiều nên nhiều sương khói và sương khói làm tăng thêm vẻ hư ảo, mộng mơ của xứ Huế .

+ Về nghĩa bóng, sương khói làm mờ ảo cả bóng người hay chính là tượng trưng cho một mối tình mong manh, xa vời, không toàn vẹn .

– Ai biết tình ai có đậm đà: đại từ phiếm chỉ “ai” mở ra hai lớp nghĩa:

+ Nhà thơ làm thế nào biết tình người xứ Huế có đậm đà với mình hay không hay cũng mờ ảo như làn khói kia .

+ Người xứ Huế có biết chăng tình cảm của nhà thơ với cảnh Huế, người Huế rất là đậm đà, thắm thiết .

→ Câu thơ bộc lộ nỗi đơn độc, trống vắng trong một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc sống đã nhuốm màu đau thương, xấu số .

Câu 4 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Về tứ thơ và bút pháp của bài thơ

– Về tứ thơ : Ở bài thơ, tứ thơ mở màn với cảnh đẹp nơi thôn Vĩ bên sông Hương, từ đó khơi gợi liên tưởng thực – ảo và mở ra cảm hứng, suy tư về cảnh và người xứ Huế .

– Bút pháp của bài thơ : phối hợp hài hòa giữa tả thực, tượng trưng, lãng mạn và trữ tình .

Luyện tập

Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Bài thơ có ba câu hỏi tu từ :

– Khổ 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

– Khổ 2: Có trở trăng về kịp tối nay?

– Khổ 3: Ai biết tình ai có đậm đà?

Những câu hỏi trên không hướng tới một đối tượng người tiêu dùng nào đơn cử mà chỉ là hình thức hỏi để bày tỏ nỗi niềm tâm trạng của tác giả .

Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Bài thơ được Hàn Mặc Tử sáng tác trong thực trạng khi nhà thơ bị bệnh tật giày vò, nỗi ám ảnh về cái chết. Do vậy bài thơ bộc lộ nỗi buồn, niềm khao khát của một con người tha thiết yêu đời, yêu vạn vật thiên nhiên, yêu con người .

Câu 3 (trang 40 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Đây thôn Vĩ Dạ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử dành cho người con gái gốc Vĩ Dạ – Hoàng Cúc. Do đó, Đây thôn Vĩ Dạ trước hết là một bài thơ về tình yêu. Tuy nhiên vượt lên cảm hứng đó, bài thơ vẽ nên một tranh tuyệt bích về cảnh và người nơi Xứ Huế. Qua đó thấy được tình yêu thiết tha của tác giả đối với quê hương đất nước.

Việc khơi gợi lên tình cảm yêu thương chung của nhiều người như vậy, bài thơ đã miêu tả tâm trạng riêng của tác giả lại tạo được sự cộng hưởng thoáng đãng và bền vững trong tâm hồn của bao thế hệ người đọc .

Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử
Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử

Tổng kết

Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 10 mẫu soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 11.

0/5 (0 Reviews)
Chúng tôi tạo ra Top10timkiem.vn nhằm mục đích cung cấp cho người đọc những thông tin, liệt kê một cách chi tiết nhất về mọi lĩnh vực trong cuộc sống.