Top 10 mẫu soạn văn 11 bài Chiều tối chi tiết nhất

217
Top 10 mẫu soạn bài Chiều tối chi tiết nhất
Top 10 mẫu soạn bài Chiều tối chi tiết nhất
4.7/5 - (14 votes)

Tổng hợp các bài mẫu soạn bài Chiều tối của tác giả Hồ Chí Minh một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 10 mẫu soạn văn 11 bài Chiều tối chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Top 10 mẫu soạn bài Chiều tối

Số 1: Soạn bài Chiều tối

Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 42 – SGK Ngữ văn 11 tập 2:  So sánh bản dịch thơ với bản dịch nghĩa, tìm những chỗ chưa sát với nguyên tác (chú ý câu 2 và câu 3).

Trả lời:

* So sánh bản dịch thơ với bản dịch nghĩa

– Câu thơ thứ 1: dịch khá sát.

– Câu thơ thứ 2: dịch chưa hết ý thơ

+ Cô vân: chòm mây cô đơn, lẻ loi.→ Bản dịch thiếu mất chữ “cô”.

+ Mạn mạn: trôi chầm chậm, uể oải, mệt mỏi → Bản dịch “trôi nhẹ” không diễn tả hết ý của câu thơ.

=> Câu thơ thứ 2 bản dịch chưa diễn tả hết được sự mệt mỏi, vất vả của người tù sau một ngày đi đường vất vả.

– Câu thơ thứ 3:

+ Sơn thôn thiếu nữ – dịch cô em xóm núi làm mất đi sắc thái trang trọng của câu thơ.

+ Lặp ma bao túc – bao túc ma hoàn: bản dịch chưa chuyển tải được vòng quay của chiếc cối → nhịp điệu khẩn trương, hối hả.

+ Phiên âm không có chữ “tối” bản dịch đưa ra thêm chữ “tối” không cần thiết.

– Câu thơ thứ 4: dịch tương đối thoát ý.

Câu 2 trang 42 – SGK Ngữ văn 11 tập 2: Phân tích bức tranh thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ trong hai câu thơ đầu.

Trả lời:

* Bức tranh thiên nhiên:- Thời gian: Chiều tối- Không gian: Bầu trời mênh mông-> Cảnh được miêu tả từ xa, tầm nhìn bao quát, rộng lớn.- Hình ảnh (nhân hoá), mang tính tượng trưng, ước lệ.

+ “Chim mỏi” -> đây chính là cánh chim cổ điển. Cánh chim nhỏ kia về rừng tìm chốn ngủ, đây là hoạt động kết thúc một ngày.

+ Từ “cô vân” gợi sự lẻ loi một mình cô độc, còn phần dịch nghĩa lại là “chòm mây” không gợi lên được sự cô độc.

=> Cảnh thiên nhiên hiện lên thật đẹp, đó là mộ buổi chiều với mây trôi bảng lảng, cánh chim trở buổi chiều về, những hành động đang đi vào trạng thái tĩnh.

– Bức tranh tâm trạng:

+ Tình yêu thiên nhiên luôn tìm đến sự hòa hợp với thiên nhiên.

+ Hình ảnh đám mây cô đơn giống như một mình Bác trên đường chuyển lao cô đơn. Nhưng tâm hồn Bác luôn hướng về sự sống, hướng về đất nước. Đó chính là tinh thần thép của Bác.

Câu 3 trang 42 – SGK Ngữ văn 11 tập 2:  Bức tranh đời sống được cảm nhận trong hai câu sau như thế nào?

Trả lời:

– Hình ảnh:

+ Thiếu nữ say ngô: người lao động khỏe khoắn trẻ trung → con người là trung tâm của bức tranh, xuất hiện trong tư thế lao động.

+ Lò than rực hồng: tạo cảm giác ấm áp, xua tan cái lạnh chiều tối. -> Chữ “hồng” là nhãn tự của bài thơ, làm bừng sángcả không gian, tứ thơ vận động từ bóng tối ra ánh sáng -> tinh thần lạc quan vượt lên mọi hoàn cảnh.

– Nghệ thuật:

+ Sử dụng thi pháp cổ điển lấy ánh sáng để tả bóng tối.

+ Điệp từ: ma bao túc – bao túc ma hoàn. -> thể hiện con người đang lao động liên tục.

=> Bức tranh thiên nhiên trở nên ấm áp, tươi vui. Sự vận động của hình ảnh thơ từ bóng tối hướng ra ánh sáng thể hiện niềm lạc quan, tình yêu cuộc sống của nhà thơ. Dù trong hoàn cảnh nào Người vẫn ung dung, tự tại.

Câu 4 trang 42 – SGK Ngữ văn 11 tập 2:   Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ.

Trả lời:

– Nghệ thuật tả cảnh: Bút pháp gợi tả chân thực, vừa có những nét cổ điển (bút pháp chấm phá, ước lệ) vừa có nét hiện đại (bút pháp tả thực sinh động với những hình ảnh dân dã, đời thường).

– Ngôn ngữ bài thơ được sử dụng linh hoạt và sáng tạo.

Luyện tập

Câu 1 – Luyện tập trang 42 – SGK Ngữ văn 11 tập 2:  Nêu cảm nghĩ của anh (chị) về sự vận động của cảnh vật và tâm trạng nhà thơ trong bài Chiều tối.

Trả lời:

– Cảnh được vận động từ bóng tối ra ánh sáng, từ buồn đến vui…. Hình ảnh lò than gợi ra hơi ấm, niềm tin, niềm lạc quan của con người.

– Ở hai câu đầu là tâm trạng buồn – cảnh buồn người cũng không vui. Thế nhưng ở hai câu thơ sau, ánh sáng và niềm vui bỗng ánh lên theo ánh lửa hồng. Cái mệt mỏi, cô quạnh cũng vơi đi. Thế mới biết, một phần lẽ sống đáng quý của Bác ấy là sự lạc quan.

Câu 2 – Luyện tập trang 42 – SGK Ngữ văn 11 tập 2: Trong bài thơ, hình ảnh nào thể hiện tập trung vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh?

Trả lời:

– Trong bài thơ Chiều tối, có thể xem, hình ảnh đẹp nhất, thể hiện tập trung vẻ đẹp tâm hổn của Hồ Chí Minh là hình ảnh cô gái xay ngô tối và bếp lửa hồng.

Câu 3 – Luyện tập trang 42 – SGK Ngữ văn 11 tập 2: Trong bài Đọc thơ Bác, Hoàng Trung Thông viết:

Vần thơ của Bác, vần thơ thép,

Mà vẫn mênh mông bát ngát tình.

Điều đó thể hiện trong bài thơ Chiều tối như thế nào?

Trả lời:

– Chất thép trong thơ Hồ Chí Minh (biểu hiện rõ nhất trong Nhật kí trong tù) ấy là cái dũng khí kiên cường, phong thái ung dung tự tại, lạc quan yêu đời.

– Chất tình là tình cảm dào dạt với thiên nhiên, cuộc sống, con người lao động.

– Bài thơ Chiều tối là một bài thơ giàu cảm hứng về vẻ đẹp của thiên nhiên. Thiên nhiên được cảm thụ theo một quan điểm riêng và thể hiện theo một bút pháp riêng. Thiên nhiên trong Chiều tối có sự vận động, chứa chan tình cảm nên nó là thiên nhiên đồng điệu với lòng người. Nó khắc sâu tình yêu quê hương, yêu cuộc sống và sự khao khát tự do.

Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh
Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh

Số 2: Chiều tối soạn bài

Bố cục

Bố cục: 2 phần

– Phần 1 (2 câu đầu): Bức tranh thiên nhiên vùng sơn cước.

– Phần 2 (2 câu cuối): Bức tranh sinh hoạt.

Nội dung chính

Chiều tối cho thấy tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ chiến sĩ Hồ Chí Minh.

Câu 1 (trang 42 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Những điểm chưa sát trong bản dịch thơ so với nguyên tác:

– Câu 2: từ “chòm” chưa sát nên không gợi được sự lẻ loi, đơn độc của hình tượng mây; cụm từ “trôi nhẹ” chưa toát được hết trạng thái chậm rãi như không chuyển động của mây.

– Câu 3: dịch thừa chữ “tối” làm lộ ý thơ và giảm tinh thần lạc quan của tứ thơ.

Câu 2 (trang 42 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Phân tích hai câu đầu:

– Bức tranh núi rừng rộng lớn, lạnh lẽo lúc chiều muộn:

+ Thời gian nghệ thuật: hoàng hôn → thời gian đẹp nhưng gợi buồn, gợi nỗi cô đơn, thường gắn với hình ảnh người lữ thứ trong thơ xưa.

+ Không gian nghệ thuật: rừng (“lâm”), trời (“thiên không”) → không gian rộng lớn, rợn ngợp nơi xứ người.

+ Hình ảnh: cánh chim mỏi mệt lúc cuối ngày đang đi tìm chốn ngủ (“quyện điểu”), áng mây đơn độc, lững lờ → bé nhỏ, đơn độc giữa không gian rợn ngợp.

– Bức tranh núi rừng ẩn chứa tâm trạng của nhà thơ:

+ Trạng thái mệt mỏi, rã rời sau một ngày dài chuyển lao của người tù cách mạng.

+ Nỗi cô đơn, lẻ loi của người tù khi phải xa quê hương, gia đình, đồng chí.

+ Khát khao trở về như cánh chim về tổ, khát khao tự do như áng mây tự tại.

Câu 3 (trang 42 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Phân tích hai câu sau:

– Bức tranh đời sống nơi xóm núi:

+ Hình ảnh cô gái xóm núi trong công việc xay ngô: trẻ trung, tươi tắn (“cô em”); vẻ đẹp khỏe khoắn, say sưa, lao động quên cả thời gian (“ma bao túc” – “bao túc ma hoàn”).

+ Hình ảnh lò than: đem lại hơi ấm xua tan cái giá lạnh, đem lại ánh sáng xua đi bóng tối, đem lại màu sắc nồng đượm khiến bức tranh trở nên tươi sáng, tràn đầy sức sống (chữ “hồng” là nhãn tự của bài thơ).

– Tâm trạng, cảm xúc của nhà thơ:

+ Hào hứng, thích thú và vui chung với niềm vui lao động của cô gái sơn cước.

+ Tinh thần lạc quan, phấn chấn khi điểm nhìn kết lại ở hình ảnh lò than rực hồng.

+ Tinh thần chủ động, bản lĩnh làm chủ hoàn cảnh của người chiến sĩ thời đại mới.

Câu 4 (trang 42 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ:

– Bút pháp tả cảnh ngụ tình, lấy điểm tả diện đem lại bức tranh chấm phá thú vị và nhiều bất ngờ cho người đọc. Hình ảnh thơ chọn lọc, có sức gợi hình gợi cảm lớn.

– Ngôn ngữ tự nhiên, giản dị mà gợi cảm, cô đọng, hàm súc

Luyện tập

Câu 1 (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 2):

Sự vận động của cảnh vật và tâm trạng nhà thơ trong bài Chiều tối:

*Cảnh vật:

– Vận động từ không gian rộng lớn lạnh lẽo của rừng núi về không gian ấm cúng của cảnh sinh hoạt gia đình.

– Sự vận động từ ánh chiều âm u, tăm tối đến ánh lửa hồng, rực rỡ, ấm áp, từ nỗi buồn đến niềm vui.

* Tâm trạng:

– Từ tâm trạng uể oải, mệt mỏi, cô đơn, buồn đến niềm vui, niềm tin yêu vào cuộc sống.

– Từ cảnh vật (cánh chim mỏi, chùm mây đơn lẻ) đến lòng người (từ nỗi buồn đến niềm vui).

– Nhân vật trữ tình không hài hòa vào thiên nhiên mà trở thành trung tâm.

Câu 2 (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 2):

Hình ảnh tập trung thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh chính là hình ảnh cô gái xay ngô bên bếp lửa hồng:

– Gợi cuộc sống sum vầy, ấm áp, làm vợi đi ít nhiều nỗi đau khổ của người đi đày, mang lại niềm vui, sức mạnh, sưởi ấm lòng người tù.

– Sự vận động từ nỗi buồn đến niềm vui, từ bóng tối đến ánh sáng.

– Niềm tin, niềm lạc quan.

– Con người trở thành trung tâm của bức tranh thiên nhiên, bức tranh sự sống

=> Thông qua bức tranh cuộc sống lao động, thể hiện vẻ đẹp trong tâm hồn người tù: lạc quan, tin tưởng vào tương lai tươi sáng, tình yêu thương con người.

Câu 3 (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 2):

Nhà thơ Hoàng Trung Thông đã ca ngợi thơ Bác: vừa có chất thép mà vẫn đàm dàn chữ “Tình”. Điều đó đươc thể hiện rất rõ trong bài thơ “Chiều tối”:

– Chất thép: Hai câu thơ đầu, Bác đã vẽ nên một bức tranh mang vẻ đẹp cổ điển, tả ít mà gợi nhiều, chỉ hai nét phác họa mà gợi lên hồn cảnh vật. Thiên nhiên ảm đạm và hoang vắng có phần phù hợp với cảnh ngộ của Người. Nhưng qua đó ta lại thấy được một nét nổi bật trong tâm hồn Bác, là trong giờ phút đau khổ, nặng nề, cực nhọc nhất Bác vẫn tha thiết với thiên nhiên và tìm thấy ở thiên nhiên sự đồng cảm. Qua đó, thể hiện bản lĩnh kiên cường của người chiến sĩ.

– Chất tình: Hình ảnh Bác trong bài thơ đã vượt hoàn cảnh, tâm hồn để hướng đến ánh sáng, gắn bó với cuộc đời, con người. Qua đó thấy được tình yêu thiên nhiên, Tổ quốc, yêu cuộc sống bình dị của người lao động. Bài thơ tuy viết về cảnh chiều tối nhưng lại thắp sáng lên trong lòng người đọc một ngọn lửa hồng ấm áp của niềm tin yêu đời.

Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh
Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh

Số 3: Soạn văn Chiều tối

Câu 1: Dựa vào cảnh ngộ của tác giả (xem phần tiểu dẫn), hãy nhận xét nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong hai câu đầu của bài thơ.

Gợi ý:

Trước hết phải hiểu hoàn cảnh của tác giả, sau đó mới quan sát cảnh thiên nhiên trong bài thơ và phân tích nghệ thuật diễn tả của nhà thơ.

a) Hoàn cảnh của tác giả lúc Chiều tối:

 

– Đây là cảnh ngoài nhà tù, vậy tất nhiên là Hồ Chí Minh chỉ có thể quan sát được trên đường chuyển lao.

– Thường Hồ Chí Minh bị giải đi từ sáng sớm (Giải đi sớm), vậy ở đây là đã ở cuối hành trình chuyển lao và Người đã phải qua một ngày đường vất vả.

– Chiều tối (Mộ) tức là chiều muộn, trời đang chuyển sang tối hẳn, và qua bài thơ, ta biết nhà thơ đang đứng giữa cảnh núi rừng (chim mỏi về rừng, cô em xóm núi).

b) Hãy đặt mình vào hoàn cảnh của nhà thơ như thế để nhận xét nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong bài Chiều tối.

– Giữa chốn núi rừng, tất nhiên bốn phía chân trời đều bị che khuất, ánh sáng cuối cùng của một ngày tàn chỉ có thể nhìn thấy trên đỉnh trời để nhận ra một cánh chim bay về rừng và một chòm mây lững lờ trôi qua. Nhưng khi trời tối hẳn, nghĩa là khi ánh sáng của thiên nhiên không còn nữa, thì con mắt nhà thơ tự nhiên phải hướng về nơi có ánh lửa của con người ở những thôn xóm quanh vùng. Ấy là lò lửa rực hồng của nhà ai bên xóm núi: “Cô em xóm núi xay ngô tối – Xay hết, lò than đã rực hồng”.

c) Vậy là thoạt đầu đọc bài thơ ta tưởng như tác giả tả cảnh theo công thức ước lệ:

Chiều thì chim bay về tổ, chòm mây lững lờ bay ngang trời. Hai hình ảnh này thường thấy trong thơ cổ khi tả cảnh chiều “Chim hôm thoi thót về rừng” (Nguyễn Du), “Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi” (Bà Huyện Thanh Quan), v.v. Nhưng đặt trong hoàn cảnh cụ thể của nhà thơ thì thấy tác giả miêu tả cảnh thiên nhiên một cách chính xác, tự nhiên, đúng như cảnh thật mà mình quan sát được chứ không gò theo công thức ước lệ.

Câu 2: Anh (chị) hãy nêu nhận xét về thủ pháp nghệ thuật mà tác giả dùng để diễn tả màn đêm đã buông xuống ở câu cuối của bài thơ.

Gợi ý:

– Bài thơ dịch có câu “Cô em xóm núi xay ngô tối”. Thực ra câu thơ thứ ba này trong nguyên tác không có chữ tối (“Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc”: Cô gái ở xóm núi xay ngô). Như thế là tác giả không hề nói – đến sự vận chuyển của thời khắc mà tả được sự vận chuyển ấy. Khi trời còn ánh sáng thì nhìn lên cao thấy chim và mây bay qua, khi tròi tối hẳn thì thấy lò lửa ở xóm núi rực sáng (trời chưa tối thì không thể nhìn thấy ánh lửa ở tận một xóm núi nào đó).

– Vậy là không nói tối mà tả được trời tối – tác giả dùng ánh sáng để tả bóng tối. Đây là một thủ pháp nghệ thuật, mượn cái này để tả cái kia – “Vẽ mây nẩy trăng”, “Hoạ vân hiển nguyệt”, lấy động tả tĩnh, lấy sáng tả tối,…

Câu 3: Hình ảnh lò than rực hồng ở cuối bài thơ có ý nghĩa như thế nào trong bức tranh chiều tối của tác giả? Điều này thể hiện đặc điểm gì của tâm hồn Hồ Chí Minh?

Gợi ý:

– Nhưng hai câu cuối lại có hình ảnh “lò than rực đỏ” và “cô gái xay ngô” xua tan đi cái lạnh lẽo, cô quạnh của núi rừng cũng như trong lòng người, thể hiện niềm vui của nhà thơ sẵn sàng chia sẻ với niềm vui giản dị đời thường của người dân lao động, quên hẳn cảnh ngộ riêng của mình không có gì đáng vui cả.

– Có thể gọi đây là tinh thần nhân đạo đến mức quên mình.

Câu 4: Màu sắc cổ điển của bài thơ thể hiện ở đâu và như thế nào? Vì sao người ta thường nói thơ nghệ thuật của Hồ Chí Minh tuy rất cổ điển nhưng vẫn là thơ hiện đại? Hãy phân tích bài Chiều tối để giải thích và chứng minh.

Gợi ý:

– Bài thơ một mặt có màu sắc cổ điển : bút pháp chấm phá vài nét đơn sơ cốt ghi lấy linh hồn của tạo vật

– Sử dụng những hình ảnh quen thuộc của cổ thi, không khác gì sự sử dụng ước lệ trong thơ cổ.

– Nhưng mặt khác lại có tinh thần hiện đại:

+ Quan hệ giữa con người với thiên nhiên khác cổ thi. Con người, sự  sống, ngọn lửa của con người là trung tám của bức tranh thiên nhiên. Con   người không ẩn đi mà hiện ra, con người là chủ thể trong bức tranh đó.

+ Tâm hồn nhà thơ hướng, về sự sống và ánh sáng, thể hiện tinh thần lạc quan cách mạng trong bất kì tình huống nào.

Số 4: Soạn văn 11 Chiều tối

Trà lời câu hỏi

Giải câu 1 (Trang 42 SGK ngữ văn 11 tập 2)

So sánh bản dịch thơ với bản dịch nghĩa, tìm những chỗ chưa sát với nguyên tác (chú ý câu 2 và câu 3).

Trả lời:

– Câu thơ 1: dịch khá sát

– Câu thơ 2:

+ Bản dịch chưa dịch chữ “cô” trong “cô vân”, dịch thơ là “chòm mây” thì chưa nói được sự lẻ loi, cô đơn.

+ “Mạn mạn” nghĩa là “trôi lững lờ” dịch thơ là “trôi nhẹ” chưa thể hiện được sự mệt mỏi, không muốn trôi, trôi một cách chậm chạp của chòm mây.

– Câu thơ 3:

+ Dịch thơ chưa phù hợp: “Thiếu nữ” dịch là “Cô em” không hợp với cách nói của Bác.

+ Dịch thơ dư từ “tối” làm mất đi sự hàm súc của câu thơ (không cần nói tối mà vẫn biết trời đã vào đêm – nhờ hình ảnh lò than rực hồng).

– Câu thơ 4 dịch tương đối thoát ý.

Giải câu 2 (Trang 42 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Phân tích bức tranh thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ trong hai câu đầu.

Trả lời:

Bức tranh thiên nhiên trong hai câu đầu:

Cảnh núi rừng khi chiều tối và tâm trạng của nhà thơ:

– Cảnh:

+ “Chim mỏi” -> đây chính là cánh chim cổ điển, hình ảnh cánh chim trong thơ xưa đều xuất hiện vào khung cảnh buổi chiều.

+ Cánh chim nhỏ kia về rừng tìm chốn ngủ, đây là hoạt động kết thúc một ngày. Trong thời gian ấy cánh chim kia đã được bay về nơi trú ngụ của nó còn nhà thơ thì vẫn phải hành xác trên con đường đầy gian khổ để đến nhà lao mới.

+ Ở câu hai phần dịch không sát với bản chính “cô vân” gợi sự lẻ loi một mình cô độc, còn phần dịch nghĩa lại là “chòm mây” không gợi lên được sự cô độc, đồng điệu với nhà thơ cũng đang cảm thấy khi hành trình gian khổ chỉ có một mình.

=> cảnh thiên nhiên hiện lên thật đẹp, đó là mộ buổi chiều với mây trôi bảng lảng, cánh chim trở buổi chiều về, những hành động đang đi vào trạng thái tĩnh.

– Tình:

+ Qua bức tranh thiên nhiên ta thấy được tâm trạng của Bác, tình yêu thiên nhiên luôn tìm đến sự hòa hợp với thiên nhiên.

+ Cảnh được nhìn bằng tâm trạng nên cũng nhuốm màu tâm trạng: chim thì về nghỉ còn bác thì vẫn phải đi, cô vân kia giống như một mình Bác trên đường chuyển lao cô đơn.

+ Tâm hồn Bác luôn hướng về sự sống: cánh chim chỉ về ngủ để bắt đầu sáng mai lại hành trình kiếm ăn chứ không bay vào cõi vĩnh hằng “Chim bầy vút bay hết – mây lẻ đi một mình”.

+ Đó còn là một tâm hồn luôn hướng về đất nước, vì đất nước Bác cố gắng đi hết con đường chuyển lao chờ ngày tự do hoạt động cách mạng. Đó chính là tinh thần thép của Bác.

Giải câu 3 (Trang 42 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Bức tranh đời sống được cảm nhận trong hai câu sau như thế nào?

Trả lời:

Bức tranh đời sống trong hai câu cuối:

“Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc

Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng”

(Cô em xóm núi xay ngô tối

Xay hết lò than đã rực hồng)

– Hình ảnh thiếu nữ xay ngô là trung tâm của bức tranh, thu hút sự chú ý của người tù. Đó là một vẻ đẹp khỏe khoắn của người lao động. Sự xuất hiện của “thiếu nữ xay ngô” khiến cho bài thơ có một bước phát triển mới:

+ Nếu như ở hai câu đầu, thiên nhiên đã đi vào sự nghỉ ngơi thì con người vẫn gợi lên nhịp sống dẻo dai.

+ Cảnh ở hai câu đầu rất tĩnh thì đến đây nhờ hoạt động xay ngô của thiếu nữ mà trở nên sinh động hơn.

+ Đặc biệt là lò than rực hồng được bàn tay thiếu nữ nhen nhóm lên. Một chút sáng trong đêm tối cũng nhen nhóm được niềm vui, niềm lạc quan. Một chút ấm từ màu hồng của lò than, cũng xóa bớt cảm giác lạnh lẽo, cô đơn trong lòng người tù, xa xứ. Chữ “hồng” cuối bài thơ có thể gọi là thi nhân.

-> Hai câu cuối miêu tả cảnh bằng tinh thần hiện đại:

Hình tượng thơ có sự vận động tích cực.

Bài thơ kết thúc ở màu hồng.

Đằng sau cặp mắt quan sát cảnh là tâm hồn của một người chiến sĩ cộng sản luôn hướng tới cuộc sống để tìm niềm vui, tăng niềm lạc quan tin tưởng để bước tiếp trên con đường chuyển lao gian khổ.

Giải câu 4 (Trang 42 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ.

Trả lời:

Nghệ thuật tả cảnh và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của bài thơ:

– Nghệ thuật tả cảnh vừa có những nét cổ điển (bút pháp chấm phá, ước lệ với những thi liệu cũ) vừa có nét hiện đại (bút pháp tả thực sinh động với những hình ảnh dân dã, đời thường). Bài thơ chủ yếu là gợi tả chứ không phải là miêu tả, vì thế mà có thể cảm nhận được tính chất hàm súc của thơ rất cao.

– Ngôn ngữ trong bài thơ được sử dụng rất linh hoạt và sáng tạo. Một số từ ngữ vừa gợi tả lại vừa gợi cảm (quyện điểu, cô vân). Biện pháp lấy âm vắt dòng ở câu 3 và câu 4 tạo nhịp thơ khỏe khoắn. Ngoài ra bài thơ có những chữ rất quan trọng, có thể làm “sáng” lên cả bài thơ, ví như chữ “hồng” trong câu thơ cuối chẳng hạn.

Luyện tập

Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 42 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Nêu cảm nghĩ của anh (chị) về sự vận động của cảnh vật và tâm trạng nhà thơ trong bài Chiều tối.

Trả lời:

Cảnh chiều tối thật buồn nhưng nó vẫn có điểm sáng gợi một chút vui tương. Trong bức tranh chiều tối nổi bật lên một gam màu rực rỡ, ấy là ánh sáng hồng của lò than soi tỏ hình ảnh của một cô gái xóm núi đang xay ngô để chuẩn bị cho bữa cơm chiều. Nó không thực sự gợi ra niềm vui, nhưng nó gợi ra hơi ấm và một chút nào đó niềm tin. Ở hai câu đầu là tâm trạng buồn – cảnh buồn người cũng không vui. Vui sao được khi Người đang phải chịu cảnh tù đày oan ức nơi đất khách quê người. Thế nhưng ở hai câu thơ sau, ánh sáng và niềm vui bỗng ánh lên theo ánh lửa hồng. Cái mệt mỏi, cô quạnh cũng vơi đi. Thế mới biết, một phần lẽ sống đáng quý của Bác ấy là sự lạc quan.

Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 42 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Trong bài thơ, hình ảnh nào thể hiện tập trung vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh?

Trả lời:

Hình ảnh thể hiện tập trung vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh trong bài có thể nói là hình ảnh cô gái xay ngô tối và bếp lửa hồng. Nó toát lên vẻ gần gũi, giản dị, trẻ trung, khỏe mạnh, sống động của cuộc sống lao động bình dị.

Giải câu 3 – Luyện tập (Trang 42 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Trong bài Đọc thơ Bác, Hoàng Trung Thông viết:

Vần thơ của Bác, vần thơ thép

Mà vẫn mênh mông bát ngát tình.

Điều đó thể hiện trong bài thơ Chiều tối như thế nào?

Trả lời:

Thép và tình trong bài “Chiều tối”

– Chất thép: Tinh thần Chiến sĩ chủ động, bình tĩnh trước gian khổ, biết vượt lên hoàn cảnh bằng niềm lạc quan.

– Chất tình: Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống bình dị của người lao động.

Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh
Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh

Số 5: Soạn văn bài Chiều tối

Trả lời câu hỏi

Câu 1 (SGK Ngữ văn 11 tập 2 trang 42)

Đối chiếu bản dịch thơ với dịch nghĩa:

Điểm chưa sát:

– Trong câu 2: Bỏ qua sự lẻ loi của đám mây và “mạn mạn” tức trôi chậm, trong bản dịch thơ “trôi nhẹ” không thực sự sát nghĩa

– Trong câu 3: Trong nguyên tác không có chữ “tối”, dùng từ tối làm giảm đi sự tự nhiên trong bài thơ, mặt khác, so với “thiếu nữ”, dùng “cô em” có phần kém trang trọng

Câu 2 (SGK Ngữ văn 11 tập 2 trang 42)

Bức tranh thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ trong hai câu đầu:

– Bức tranh thiên nhiên chiều muộn:

+ Hình ảnh: “cánh chim” mệt mỏi tìm chốn ngủ, chòm mây cô đơn trôi lững lờ giữa tầng không.

+ “quyện điểu”, “cô vân” – chất liệu cổ điển: cánh chim mỏi bay về tổ, trên không trung chỉ còn đám mây cô đơn ⇒ nổi bật sự yên ắng, êm ả nơi rừng núi

+ Sự vận động: “Tầm túc thụ, độ thiên không” là sự di chuyển có định hướng

⇒ Cảnh chiều muộn nơi núi rừng mênh mông, âm u, vắng vẻ, quạnh quẽ

⇒ Với cách miêu tả chấm phá, thiên nhiên buổi chiều tối được gợi lên đẹp nhưng đượm buồn.

Câu 3 (SGK Ngữ văn 11 tập 2 trang 42)

Bức tranh đời sống được cảm nhận trong hai câu sau:

– Cô em xóm núi xay ngô tối: vẻ đẹp khỏe khoắn của người con gái xóm núi đang xay ngô ⇒ đem lại cho người tù hơi ấm, niềm vui.

– Biện pháp điệp: “ma bao túc” – “bao túc ma hoàn” ⇒ vòng quay nối tiếp nhau ⇒ sự tuần hoàn của thời gian, của công việc.

– “Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng”: Chiều chuyển dần sang tối nhưng bức tranh thơ lại mở ra bằng ánh sáng rực hồng.

⇒ Bức tranh ấm áp của khung cảnh lao động, đó là khung cảnh hạnh phúc bình dị

Câu 4 (SGK Ngữ văn 11 tập 2 trang 42)

– Nghệ thuật tả cảnh và sử dụng ngôn ngữ:

+ Bài thơ mang màu sắc cổ điển (bút pháp chấm phá, cách sử dụng những thi liệu cũ, thi pháp cổ…) lẫn hiện đại (bút phá tả thực …)

+ Ngôn ngữ được sử dụng linh hoạt và giàu hình ảnh

Luyện tập

Câu 1 (SGK Ngữ văn 11 tập 2 trang 42)

– Sự vận động của cảnh vật là sự vận động từ bóng tối đến ánh sáng: Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh buổi chiều tối nhưng kết thúc là hình ảnh lò than rực hồng

+ Hình ảnh lò than rực hồng đã làm toả sáng cả không gian, làm ấm nóng tâm trạng nhà thơ, không còn cảm giác mệt mỏi, buồn bã, thay vào đó là một niềm vui với sự sống.

⇒ Lòng yêu thương cuộc sống, con người của Bác; sự vận động có chiều hướng lạc quan bởi luôn hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai.

Câu 2 (SGKNgữ văn 11 tập 2 trang 42)

– Hình ảnh đẹp nhất trong thơ: Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc

– Sở dĩ như vậy vì câu thơ thể hiện cái nhìn, sự quan tâm của Bác với đời sống con người. Bác luôn có cái nhìn lạc quan, với Bác, hình ảnh con người luôn khỏe khoắn. Đồng thời hình ảnh này bộc lộ ước mơ của người tù về cuộc sống tự do tự tại

Câu 3 (SGK Ngữ văn 11 tập 2 trang 42)

– Chất thép trong thơ Bác thể hiện ở nghị lực, niềm tin và tinh thần lạc quan của người tù luôn hướng về ánh sáng, tương lai

– “Mênh mông bát ngát tình”: Bác gửi tâm sự, nỗi lòng, hòa mình vào thiên nhiên và cuộc sống con người

Số 6: Soạn văn 11 bài Chiều tối

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 41 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Những chỗ chưa sát với nguyên tác:

– Câu 2:

+ Nguyên tác “Mạn mạn” dịch nghĩa “trôi lững lờ” nhưng dịch thơ “trôi nhẹ”.

+ Nguyên tác từ “Cô” dịch nghĩa “lẻ loi” nhưng bản dịch thơ lại không xuất hiện.

→ Không diễn tả hết được sự lẻ loi, đơn độc và sự chầm chậm của chòm mây trên thinh không.

– Câu 3:

+ Nguyên tác và bản dịch nghĩa đều là “thiếu nữ” nhưng dịch thơ lại chuyển thành “cô em”.

→ Ý thơ mất sắc thái sang trọng, không phù hợp với dụng ý thơ của tác giả.

+ Nguyên tác và bản dịch nghĩa không có từ nào dịch nghĩa là “tối” nhưng dịch thơ lại có.

→ Dù là dịch thoát ý nhưng vô tình khiến ý thơ bị lộ, mất dụng ý nghệ thuật của nhà thơ.

Câu 2 (trang 41 SGK ngữ văn 11 tập 2):

– Bức tranh thiên nhiên trong hai câu thơ đầu:

+ “Cánh chim mỏi”: hình ảnh ước lệ cổ điển. Cánh chim mỏi hơn, bay nặng nề hơn sau một ngày, đang trên đường về tổ khi trời về chiều.

+ “Chòm mây lơ lửng”: Sự lẻ loi đơn độc của chòm mây khi trời về chiều.

→ Cảnh thiên nhiên yên bình, vân động theo đúng nhịp của tạo hóa nhưng lại chuyển động lặng lẽ, đượm buồn.

– Cảm xúc của nhà thơ:

+ Sự quan sát tinh tế thể hiện tình yêu thiên thiên của tác giả.

+ Sự lẻ loi, lặng lẽ của hình ảnh thiên nhiên đồng điệu với tâm trạng người tù của nhà thơ. Cánh chim đã về tổ còn Bác vẫn đang trên đường chuyển nhà lao. Chòm mây cô đơn cũng giống như hoàn cảnh của Bác lúc này.

+ Chim về tổ nghỉ ngơi rồi mai lại bắt đầu hành trình mới chứ không kết thúc cuộc đời. Sự tự tin, lạc quan của Bác cũng hiện rõ qua ý thơ. Bác tuy chuyển lao nhưng vẫn đang mong chờ ngày được tự do để tiếp tục với công cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.

Câu 3 (Trang 42 SGK ngữ văn 11 tập 2):

– Cô thôn nữ đang xay ngô:

+ Con người nổi bật giữa trung tâm của bức tranh thiên nhiên và cũng chỉ có duy nhất 1 người.

+ Thơ Bác không đi theo mô tip của thơ cổ dù sử dụng hình ảnh thiên nhiên như trong thơ cổ nhưng thay vì xuất hiện con người là những ẩn sĩ hoặc giai nhân thì ở đây thơ Bác lại xuất hiện hình ảnh con người lao động.

+ Cô thôn nữ là hình ảnh tả thực những con người lao động trẻ trung, khỏe khoắn. Dù công việc vất vả, nặng nhọc nhưng vẫn hăng say, miệt mài. Qua đó thể hiện sự trân trọng, tình yêu thương của Bác với những người dân lao động nghèo khổ.

– Phép điệp vòng “ma bao túc” khẳng định công việc diễn ra thường xuyên, vận động nhịp nhàng theo chu trình của cuộc sống. Không gian được thu hẹp. Từ bầu trời mây bao la nhỏ dần, thấp dần đến công việc xay ngô của cô thôn nữ bên bếp lửa hồng. Từ sự tượng trưng đi đến cuộc sống thực tế bộc lộ ý chí, khát vọng sống của Bác.

– Từ đắt “hồng” đã làm bừng sáng cả không gian chiều tối. Sự chuyển động từ gam màu u tối về gam màu tươi sáng khẳng định niềm lạc quan, yêu đời, tin tưởng vào tương lai cách mạng của Bác.

Câu 4 (Trang 42 SGK ngữ văn 11 tập 2):

– Nghệ thuật tả cảnh:

+ Vừa có nét cổ điển (sử dụng bút pháp chấm phá, ước lệ, hình ảnh thơ cổ) vừa có nét hiện đại (bút pháp tả thực sinh động, hình ảnh gần gũi với cuộc sống thường ngày).

+ Bút pháp gợi tả chủ yếu nên nội dung thơ cô đọng, hàm súc, dễ truyền tải thông điệp.

– Ngôn ngữ thơ:

+ Ngôn từ linh hoạt, sáng tạo.

+ Một số từ vừa gợi tả lại vừa truyền tải tốt cảm xúc như “cô vân”, “quyện điểu”.

+ Sử dụng từ đắt khiến cả nội dung thơ bừng sáng.

Luyện tập

Câu 1(trang 42 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Cảm nghĩ về sự vận động của cảnh vật và tâm trạng nhà thơ:

– Cảnh vật:

+ Cảnh vật vận động theo thời gian: Từ chiều tối cho đến khi trời tối hẳn.

+ Cảnh vật chiều tối nơi núi rừng quạnh hiu, cô độc đến cảnh sinh hoạt đời msống ấm áp, tươi vui.

– Tâm trạng nhà thơ:

+ Tâm trạng khi nhìn cảnh vật lúc chiều tối: Cô đơn, buồn bã.

+ Khi trời tối hẳn: Toát lên phong thái ung dung, lạc quan, yêu đời, hướng đến những điều tốt đẹp, tương lai cách mạng tươi sáng.

Câu 2 (trang 42 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Hình ảnh thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Bác: Cô gái xay ngô bên bếp lửa hồng.

– Trân trọng cuộc sống giản dị của những con người lao động.

– Ngọn lửa cuộc sống làm bừng sáng không gian u tối, tĩnh mịch, lạnh lẽo của bức tranh thiên nhiên núi rừng.

– Hình ảnh là niềm lạc quan, yêu đời, tình yêu thương những con người lao động của Bác.

Câu 3 (trang 42 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Trong thơ Bác luôn có sự hài hòa chất thép và chất tình.

– Chất thép: Tinh thần hiên ngang, bất khuất, lạc quan, tin tưởng vào tương lai cách mạng trong mọi hoàn cảnh của người chiến sĩ.

– Chất tình: Tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc sống, trân trọng những con người lao động bình dị.

Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh
Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh

Số 7: Chiều tối Hồ Chí Minh soạn bài

Đọc hiểu văn bản

Câu 1. So sánh bản dịch thơ với bản dịch nghĩa, tìm những chỗ chưa sát với nguyên tác (chú ý câu 2 và câu 3).

– Câu thơ thứ 2:

  • Nguyên tác là “cô vân” nhưng bản dịch là “chòm mây”: không diễn tả được sự cô độc, lẻ loi.
  • Nguyên tác “mạn mạn” nhưng bản dịch “nhẹ”: không diễn tả được chuyển động lững lờ, chậm rãi của đám mây.

– Câu thơ thứ 3:

Nguyên tác là “Sơn thôn thiếu nữ” nhưng bản dịch “cô em xóm núi” không gợi ra được sự trẻ trung

Bản dịch thơ thừa chữ “tối”: Làm mất sự kín đáo, hàm súc của ý thơ.

Câu 2. Phân tích bức tranh thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ trong hai câu đầu.

* Không gian: núi rừng rộng lớn nhằm làm nổi bật sự lẻ loi, cô đơn của con người và cảnh vật.

* Thời gian: chiều tối là thời điểm kết thúc của một ngày, khi con người được nghỉ ngơi sau một ngày lao động vất vả.

* Điểm nhìn: từ trên cao xuống thấp.

* Hình ảnh thiên nhiên:

– “Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ”

Cánh chim là hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ điển.

“Quyện điểu” (chim mỏi): cánh chim trở về rừng sau một ngày, gợi sự đoàn tụ.

– “Cô vân mạn mạn độ thiên không”:

  • “Cô vân”: đám mây cô độc
  • “Mạn mạn”: chầm chậm, hờ hững.
  • “Độ thiên không”: gợi không gian rộng lớn bao la.

=> Bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp cổ điển nhưng bình dị, gần gũi. Qua đó, hai câu thơ đã bộc lộ tâm hồn yêu thiên nhiên và phong thái ung dung tự tại trong hoàn cảnh khắc nghiệt.

Câu 3. Bức tranh đời sống được cảm nhận trong hai câu sau như thế nào?

– Thời gian: đêm tối nhưng bừng sáng ánh lửa hồng

– Không gian: xóm núi

– Hình ảnh lao động: “thiếu nữ ma bao túc” gợi sự trẻ trung, khỏe khoắn, đầy sức sống.

– Điệp ngữ vòng: “ma bao túc”- “bao túc ma”:

  • Tạo nên sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng cho lời thơ.
  • Diễn tả vòng quay không dứt của cối xay ngô.
  • Nỗi vất vả, nhọc nhằn trong lao động.
  • Mang ý nghĩa ẩn dụ cho sự vận động của thời gian.

– Từ“hồng”:

  • Sự vận động từ nỗi buồn đến niềm vui, bóng tối đến ánh sáng.
  • Làm vơi đi nỗi cô đơn, vất vả và mang lại niềm vui, sức mạnh làm ấm lòng người tù.
  • Tạo niềm vui về cảnh sum họp đầm ấm và sự lạc quan cách mạng trong tâm hồn Bác.

=> Thiên nhiên cảnh ngộ đau khổ của mình để quan tâm, chia sẻ với cuộc sống nhọc nhằn của người lao động gợi tấm lòng nhân đạo sâu sắc.

Câu 4. Nhận xét về nghệ thuật cảnh và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ

– Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

– Hình ảnh vừa mang vẻ đẹp cổ điển vừa mang vẻ đẹp hiện đại.

– Bút pháp gợi tả chấm phá, ngôn ngữ linh hoạt, mang tính biểu tượng cao.

Luyện tập

Câu 1. Nêu cảm nghĩ của anh (chị) về sự vận động của cảnh vật và tâm trạng nhà thơ trong bài Chiều tối.

Gợi ý:

– Sự vận động của cảnh vật: hình ảnh thiên nhiên mang màu sắc ảm đạm (cánh chim mỏi về từng, chòm mây cô độc lững lờ trôi) đến hình ảnh lao động của con người lao động khỏe khoắn (thiếu nữ xay ngô tối)

– Sự vận động của tâm trạng: nỗi buồn, nhớ thương quê hương đến niềm vui trong cuộc sống lao động.

Câu 2. Trong bài thơ, hình ảnh nào thể hiện tập trung vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh.

– Hình ảnh thể hiện vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: vẻ đẹp của con người lao động “thiếu nữ ma bao túc”.

– Con người trong thơ bác đã trở thành trung tâm của bức tranh, với hình ảnh “lô dĩ hồng” – xua đi sự u ám, lạnh lẽo và cô đơn của thiên nhiên.

Câu 3. Trong bài Đọc thơ Bác, Hoàng Trung Thông viết:

“Vần thơ của Bác, vần thơ thép

Mà vẫn mênh mông bát ngát tình”

Điều đó thể hiện trong bài thơ Chiều tối như thế nào?

– Chất thép: tinh thần của người chiến sĩ cách mạng luôn bình tĩnh đối mặt với mọi khó khăn, gian khổ.

– Chất tình: Tình yêu thiên nhiên, con người và cuộc sống.

Số 8: Soạn bài Chiều tối lớp 11

Câu 1

Những chỗ chưa xác với nguyên tác:

– Câu thơ thứ 2: Nguyên tác “man mạn” nghĩa là “trôi lững lờ”, nhưng bản dịch thơ lại không chuyển tải hết nét nghĩa trạng thái của từ này mà dịch thành “trôi nhẹ”

– Câu thơ thứ 2: Nguyên tác có từ “cô” nghĩa là “lẻ” trong từ “lẻ loi”, nhưng bản dịch thơ lại bỏ xót từ này

– Câu thơ thứ 3: Nguyên tác và bản dịch nghĩa là “thiếu nữ”, nhưng bản dịch thơ lại dịch thành “cô em” làm mất đi sắc thái trang trạng, thể hiện sự tôn trọng

– Câu thơ thứ 3: Nguyên tác và bản dịch nghĩa không có từ nào nghĩa là “tối”, nhưng bản dịch thơ lại dịch thừa từ “tối” làm lộ ý thơ.

Câu 2

– Hình ảnh con chim về rừng thể hiện đồng thời không gian và thời gian, không gian là rộng lớn, thời gian là buổi chiều tối. Từ đó hình ảnh như gợi nên sự tương đồng giữa con chim và người tù.

– Hình ảnh chòm mây trôi lững lờ, chậm chạp thể hiện nên một không gain bao la rộng lớn thời gian như ngừng trôi.

=> Hình ảnh con chim và chàm mây thể hiện cảnh núi buổi chiều tà đẹp đẽ và thơ mộng, đầy tâm trạng và nhuốm màu cổ điển.

– Tâm hồn vô tư, thư thái, không chút ưu phiền

– Tâm trạng mệt mỏi, cô đơn

– Niềm mong ước, khao khát được sum họp của nhà thơ khi ở nơi đất khách quê người

=> Thể hiện ý chí của một người chiến sĩ yêu nước, có một tâm hồn thơ ung dung, tự tại và vô ưu.

Câu 3

– Bức tranh đời sống được hiện lên cụ thể, rõ rang, sinh động, giản dị và gần gủi với đời sống con người:

+ Cô gái trẻ trung, yêu đời giản dị

+ Con người miệt mài, cần mẫn và chăm chỉ, hăn say lao động

– Cảm xúc và tâm trạng của tác giả:

+ gợi lên một tâm hồn con người có hơi ấm của sự sống, niềm hi vọng về tương lai

+ thể hiện niềm yêu thương và quan tâm đến người lao động nghèo của Bác

+ lò than rực lửa thể hiện thời gian và không gian đã thay đổi.

+ lò than hồng như thể hiện ý chí rực lửa, huy hoàng và ấm áp.

Câu 4

– Nghệ thuật tả cảnh: Bút pháp gợi tả chân thực, vừa có những nét cổ điển (bút pháp chấm phá, ước lệ) vừa có nét hiện đại (bút pháp tả thực sinh động với những hình ảnh dân dã, đời thường).

– Ngôn ngữ bài thơ được sử dụng linh hoạt và sáng tạo.

Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh
Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh

Số 9: Soạn văn bài Chiều tối lớp 11

Đọc hiểu câu hỏi

Câu 1 (trang 41 sgk ngữ văn 11 tập 2):

– Câu 2 dịch chưa sát nghĩa, cụm từ “cô vân mạn mạn” dịch là trôi nhẹ vẫn không lột tả hết được sự lững lờ của đám mây, cũng như sự cô đơn, lẻ loi của “chòm mây”

– Câu 3 dịch thừa từ “tối” , dịch từ “thiếu nữ” thành “cô em” không phù hợp với cách nói của Bác

– Câu 4: dịch thoát ý

Câu 2 (trang 41 sgk ngữ văn 11 tập 2):

* Bức tranh thiên nhiên trong hai câu thơ đầu:

– “Cánh chim mỏi”: chính là cánh chim cổ điển, hình ảnh ước lệ tượng trưng thường xuất hiện trong thơ cổ

+ Cánh chim mỏi gợi lên sự xót xa trong lòng người đọc khi nhà thơ vẫn bị hành trên đường đi đày

+ Hình ảnh chòm mây lơ lửng (cô vân mạn mạn) gợi lên sự lẻ loi đơn độc, có sự đồng điệu giữa nhà thơ với cảnh vật buổi chiều

→ Cảnh thiên nhiên yên bình, nhưng đượm buồn thông qua những hình ảnh đơn lẻ của cánh chim, chòm mây chiều.

* Cái tình trong thơ:

+ Bức tranh thiên nhiên là bức tranh tâm trạng của Bác, tình yêu thiên nhiên thể hiện qua những quan sát tinh tế của tác giả

+ Thiên nhiên được nhìn qua lăng kính tâm trạng nên thấm đượm màu tâm trạng

+ Tâm hồn của người luôn hướng tới sự sống, tìm về với sự sống

+ Đó là nỗ lực vượt thoát khỏi thực tại tù túng, chật hẹp vươn tới những điều tự do, cao đẹp

Câu 3 (Trang 42 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Hình ảnh bức tranh đời sống được cảm nhận qua hai câu thơ cuối: cụ thể, sinh động

– Hình ảnh cô thôn nữ xay ngô tối- hình ảnh con người nổi bật lên giữa trung tâm của bức tranh thiên nhiên

+ Thể hiện Bác quên đi đau khổ của bản thân để hòa nhập, cảm nhận cuộc sống của người dân lao động

+ Tình thương yêu của Người với những người dân nghèo khổ

+ Công việc nặng nhọc của người lao động được biểu hiện qua âm điệu khắc khổ của bài thơ

+ Sự vận động từ bức tranh thiên nhiên sang bức tranh đời sống cũng chính là xu hướng vận động chung của bài thơ

+ Hình ảnh con người trẻ trung, khỏe khoắn, sống động khiến cuộc sống người lao động đáng trân trọng, đáng quý hơn

+ Cấu trúc lặp “ma bao túc” tạo sự nhịp nhàng giữa những vòng quay của công việc, hoạt động xay ngô

+ Không gian được thu hẹp dần, từ trời mây bao la dần thu nhỏ lại, cuối cùng là cảnh bếp lửa hồng

+ Hình ảnh lao động gợi tới ước mơ thầm kín trở về nhà của người chiến sĩ cách mạng đang lưu lạc, xa quê

+ Bài thơ có sự chuyển động, ban đầu là gam màu u tối, về sau là gam màu sáng cho thấy niềm lạc quan yêu đời

Câu 4 (Trang 42 sgk ngữ văn 11 tập 2):

– Nghệ thuật tả cảnh của bài thơ vừa có nét cổ điển vừa có nét hiện đại

+ Bài thơ chủ yếu là gợi tả không phải miêu tả, nên có tính cô đọng, hàm súc cao

+ Ngôn ngữ trong bài thơ được sử dụng linh hoạt để tạo tác hình ảnh thơ

+ Biện pháp điệp vòng nhấn mạnh vào chữ “hồng”- nhãn tự của bài thơ, xua đi mệt mỏi của người chiến sĩ tù đày

Luyện tập

Bài 1(trang 42 sgk ngữ văn 11 tập 2):

– Mạch vận động của bài thơ từ tĩnh đến động, từ u buồn tới vui tươi, bức tranh thiên nhiên chuyển sang bức tranh đời sống

– Cảm quan của người chiến sĩ cách mạng biểu hiện trong cách nhìn sự sống vận động theo hướng tiến đến những điều tốt đẹp

– Sự vận động từ đầu đến hai câu sau: từ cảnh vật (cánh chim mỏi, chùm mây đơn lẻ) đến lòng người (từ nỗi buồn đến niềm vui)

Bài 2 (trang 42 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Hình ảnh tập trung thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh chính là hình ảnh cô gái xay ngô bên bếp lửa hồng

+ Sự sống của con người làm sáng bừng lên sự sống của cảnh vật

+ Con người trở thành trung tâm của bức tranh thiên nhiên, bức tranh sự sống

+ Hình ảnh bếp lửa hồng xua đi những u ám của khung cảnh lạnh lẽo

+ Câu thơ thể hiện niềm lạc quan, yêu đời, tình yêu thương của Người trước cuộc đời, cuộc sống

Bài 3 (trang 42 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Hai câu thơ của Hoàng Trung Thông thấy được bài thơ trong Nhật kí trong tù của Bác luôn có sự hài hòa chất thép và chất tình

– Chất thép: tinh thần chiến sĩ chủ động, bình tĩnh trước gian khổ, vượt lên hoàn cảnh bằng niềm lạc quan

– Chất tình: Tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc sống dung dị người lao động

Số 10: Soạn bài Chiều tối Hồ Chí Minh

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

– Câu 2: Chưa dịch được chữ “cô”, “mạn mạn”

– Câu 3: dịch thừa từ ” tối”, làm mất đi ý vị” ý tại ngôn ngoại”, hàm súc của thơ cổ.

Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

∗ Bức tranh thiên nhiên trong hai câu thơ đầu: nơi xóm núi vào lúc hoàng hôn.

+ Không gian: rộng lớn.

+ Thời gian: chiều tối – thời khắc cuối cùng của một ngày → mệt mỏi, cần được nghỉ ngơi.

+ Cánh chim sau một ngày rong ruổi, trong giờ khắc của ngày tàn đang về rừng tìm nơi tổ ấm. Đây là cánh chim ” mỏi” (cảm nhận rất sâu trạng thái bên trong của sự vật).

+ Áng mây cô đơn, lẻ loi đang trôi chầm chậm giữa bầu trời cao rộng. Đây là chòm mây mang tâm trạng, có hồn người, cô đơn, lẻ loi và lặng lẽ.

⇒ Hai câu thơ mang vẻ đẹp cổ điển, cảnh thiên nhiên yên bình nhưng đượm buồn.

∗ Vẻ đẹp tâm hồn Bác:

– Tình yêu thiên nhiên, hòa mình vào thiên nhiên.

– Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác.

Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

– Từ bức tranh thiên nhiên trở thành bức tranh đời sống, từ mây, trời, chim muông trở thành bức tranh con người lao động.

– Hình ảnh con người lao động trẻ trung

+ Thiếu nữ say ngô: người lao động khỏe khoắn trẻ trung → con người là trung tâm của bức tranh, xuất hiện trong tư thế lao động.

+ Lò than rực hồng: tạo cảm giác ấm áp, xua tan cái lạnh chiều tối.

– Ý nghĩa chữ “hồng” – nhãn tự:

+ Gợi cuộc sống sum vầy, ấm áp, làm vợi đi ít nhiều nỗi đau khổ của người đi đày, mang lại niềm vui, sức mạnh, sưởi ấm lòng người tù.

+ Con người trở thành trung tâm của bức tranh thiên nhiên, bức tranh sự sống

+ Sự vận động từ nỗi buồn đến niềm vui, từ bóng tối đến ánh sáng.

+ Niềm tin, niềm lạc quan.

⇒ Thông qua bức tranh cuộc sống lao động, thể hiện vẻ đẹp trong tâm hồn người tù: lạc quan, tin tưởng vào tương lai tươi sáng.

Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

– Nghệ thuật tả cảnh: chân thực, vừa có những nét cổ điển (bút pháp chấm phá, ước lệ) vừa có nét hiện đại (bút pháp tả thực sinh động với những hình ảnh dân dã, đời thường).

– Ngôn ngữ bài thơ được sử dụng linh hoạt và sáng tạo.

Luyện tập

Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Sự vận động của cảnh vật và tâm trạng nhà thơ trong bài Chiều tối:

– Vận động từ không gian rộng lớn lạnh lẽo của rừng núi về không gian ấm cúng của cảnh sinh hoạt gia đình.

– Từ tâm trạng uể oải, mệt mỏi, cô đơn, buồn đến niềm vui, niềm tin yêu vào cuộc sống.

– Từ cảnh vật (cánh chim mỏi, chùm mây đơn lẻ) đến lòng người (từ nỗi buồn đến niềm vui).

– Nhân vật trữ tình không hài hòa vào thiên nhiên mà trở thành trung tâm.

– Sự vận động từ ánh chiều âm u, tăm tối đến ánh lửa hồng, rực rỡ, ấm áp, từ nỗi buồn đến niềm vui.

Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Hình ảnh tập trung thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh chính là hình ảnh cô gái xay ngô bên bếp lửa hồng:

+ Gợi cuộc sống sum vầy, ấm áp, làm vợi đi ít nhiều nỗi đau khổ của người đi đày, mang lại niềm vui, sức mạnh, sưởi ấm lòng người tù.

+ Sự vận động từ nỗi buồn đến niềm vui, từ bóng tối đến ánh sáng.

+ Niềm tin, niềm lạc quan.

+ Con người trở thành trung tâm của bức tranh thiên nhiên, bức tranh sự sống

⇒ Thông qua bức tranh cuộc sống lao động, thể hiện vẻ đẹp trong tâm hồn người tù: lạc quan, tin tưởng vào tương lai tươi sáng.

Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Hai câu thơ của Hoàng Trung Thông thấy được bài thơ trong Nhật kí trong tù của Bác luôn có sự hài hòa chất thép và chất tình:

– Trên đường chuyển lao gặp bao gian khổ, tâm hồn của Bác vẫn nhạy cảm, giao hòa với thiên nhiên, thư thái về tinh thần, dũng khí kiên cường ->chất thép.

– Con người xuất hiện và trở thành trung tâm của bức tranh Chiều tối làm cho bức tranh sáng bừng lên, ấm áp hơn ->lòng yêu con người, yêu cuộc sống tha thiết.->chất tình.

– Hướng vận động của tứ thơ, hình tượng thơ cho thấy sự lạc quan, tin tưởng, sự hài hòa giữa chất thép và chất lãng mạn ->lạc quan, yêu đời.

Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh
Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh

Tổng kết

Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 10 mẫu soạn bài Chiều tối chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 11.

0/5 (0 Reviews)
Chúng tôi tạo ra Top10timkiem.vn nhằm mục đích cung cấp cho người đọc những thông tin, liệt kê một cách chi tiết nhất về mọi lĩnh vực trong cuộc sống.