Tổng hợp các bài mẫu soạn bài Chí Phèo của tác giả Nam Cao một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 10 mẫu soạn văn 11 bài Chí Phèo chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!
Top 10 mẫu soạn bài Chí Phèo
Số 1: Soạn bài Chí Phèo
Câu 1: Cách vào truyện của Nam Cao:
- Mở đầu là tiếng chửi của Chí Phèo
- Là sự giao tiếp của hắn với đời, hắn muốn được nói chuyện, muốn nói chuyện giao tiếp với mọi người.
- Là phản ứng của hắn trước toàn bộ cuộc đời bất hạnh.
- Bộc lộ tâm trạng bất mãn tột độ của một con người ý thức được rằng mình đã bị xã hội ruồng bỏ
- Khi đã bị tước mất quyền làm người thì mọi tiếng chửi rủa, than khóc, tỉnh táo hay say xỉn đều vô tác dụng
Câu 2: Việc gặp gỡ Thị Nở đã ý nghĩa đối với cuộc đời Chi Phèo:
- Những giây phút gặp thị Nở, Chí Phèo được sống những giấy phút làm người
- Sự chăm sóc của người đàn bà xấu xí đã khơi dậy cái lương thiện trong con người Chí bấy lâu nay bị vùi dập
=> Lòng nhân đạo sâu sắc đối với người nông dân bị tha hóa
Tâm hồn Chí Phèo sau cuộc gặp gỡ:
- Chí thấy mình hoàn toàn tỉnh táo và lần đầu tiên sau những cớn say triền miên, kể từ ngày ở tù về giờ hắn mới nghe được những âm thanh quen thuộc của cuộc sống đời thường
- Chí bắt đầu nghĩ về đời mình về những ngày đã qua và những ngày sắp tới.
- Anh cảm nhận rõ sự cô độc và bất hạnh của đời mình
- Chí mong ngóng Thị Nở, khao khát được cùng Thị xây dựng một gia đình
- Hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi người biết bao.
Câu 3: Diễn biến tâm trạng Chí Phèo sau khi bị thị Nở từ chối chung sống:
- Chí Phèo rơi vào tình thế bế tắc, tuyệt vọng, mọi hy vọng cho một tương lai “làm người” bỗng chốc hóa thành mây khói.
- Trong tận sâu thẳm tâm hồn, hắn ý thức được nỗi đau thân phận của mình, hắn ôm mặt khóc rưng rức và luôn thấy thoang thoảng mùi cháo hành.
- Hắn khao khát tình yêu thương, khát khao cuộc sống lương thiện.
- Chí Phèo có hành động thật dữ dội, bất ngờ vì:
- Chí Phèo càng thấm thía hơn tội ác của kẻ đã cướp đi nhân hình và nhân tính của mình, biến mình thàng một con “quỷ” của làng Vũ Đại
- Hắn không rẽ vào nhà thị Nở, hắn rẽ vào nhà Bá Kiến – lần này hắn đòi lương thiện. Điều này cho thấy, hắn đã thức tỉnh, hắn nhận ra mọi điều, hắn khao khát được trở thành người lương thiện
- Hắn biết rằng chỉ còn một cách là giết Bá Kiến rồi tự sát. Bởi vì hắn hiểu rõ được tấn bi kịch của đời mình, hắn bị đẩy vào bước đường cùng khi không thể trở lại thành người lương thiện.
Câu 4: Nghệ thuật điển hình hóa của Nam Cao:
- Xây dựng những nhân vật điển hình bất hủ: Chí Phèo và Bá Kiến là hai nhân vật điển hình cho các tầng lớp xã hội cơ bản của nông thôn Việt Nam trước Cách mạng.
- Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tự nhiên mà vẫn nhất quán, chặt chẽ, ngôn ngữ nghệ thuật đặc sắc.
- Nam Cao thể hiện được tư tưởng nhân đạo, lòng yêu thương, niềm tin yêu của ông vào những con người khốn khổ.
Câu 5: Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả và ngôn ngữ nhân vật trong truyện:
- Nghệ thuật đó là nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tự nhiên mà vẫn nhất quán, chặt chẽ.
- Giọng điều trần thuật hài hòa có sự kết hợp giữa lời đối thoại và lời độc thoại, giữa gián tiếp và lời nửa tiếp
- Nhiều đoạn có sự lồng ghép giữa ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật
Câu 6: Tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao qua truyện:
- Nam Cao là người có tấm lòng đôn hậu, chan chứa yêu thương
- Gắn bó sâu nặng, giàu ân tình với quê hương và những người nghèo khổ bị áp bức, khinh miệt trong xã hội cũ
- Quan niệm không có tình thương đồng loại thì không đáng gọi là người
=> Con đường nghệ thuật hiện thực “vị nhân sinh”

Số 2: Soạn văn Chí Phèo
Tóm tắt
“Chí Phèo” là câu chuyện về cuộc đời bi kịch, về số phận bị đẩy đến bước đường tha hóa của nhân vật Chí Phèo – vốn là một anh nông dân hiền lành chất phác đã bị xã hội phong kiến thực dân nhào nặn thành con quỷ dữ. Cuối cùng, kết thúc cuộc đời, Chí Phèo vẫn không thể đòi lại quyền làm người, hắn chết trên ngưỡng cửa làm người trong đau đớn, xót xa.
Bố cục
- Phần 1 (từ đầu đến “không ai biết”): Sự xuất hiện của Chí Phèo thông qua tiếng chửi.
- Phần 2 (tiếp theo đến “Không bảo người nha đun nước, mau lên”): Chí Phèo trượt dài trên con dốc tha hóa.
- Phần 3 (đoạn còn lại): Chí Phèo gặp thị Nở, thức tỉnh và cuối cùng giãy giụa trên ngưỡng cửa đòi quyền làm người.
Câu 1 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Nam Cao vào truyện bằng cách miêu tả tiếng chửi của Chí Phèo.
+ Tiếng chửi báo hiệu sự xuất hiện của một nhân vật không mấy tốt đẹp, tiếng chửi ấy báo hiệu hắn là một người bị cả đồng loại xa lánh, ruồng rẫy, một kẻ nát rượu, đáng sợ.
Câu 2 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Gặp gỡ thị Nở khiến Chí Phèo nhìn thấy cơ hội được trở lại con đường lương thiện. Gặp Tthị Nở chính là chiếc phao cứu sinh duy nhất của đời hắn.
+ Tâm hồn Chí Phèo có nhiều thay đổi:
– Hắn, lần đầu tiên sau bao nhiêu năm, biết sợ rượu.
– Hắn nghe thấy những thanh âm của cuộc đời tươi đẹp.
– Hắn biết mình có tuổi.
– Hắn nhận ra mình cũng có ước mơ, hắn nhớ về ngày xưa.
– Hắn muốn làm người lương thiện.
Câu 3 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi bị thị Nở từ chối sống chung:
– Chí Phèo đầu tiên như thoáng ngửi thấy hơi cháo hành.
– Hẳn ngẩn ra rồi đến sửng sốt.
– Hắn kéo thị lại rồi muốn nằm ra ăn vạ nhưng lại thấy mình chưa thật say.
– Hắn uống cho say rồi muốn trả thù.
+ Chí Phèo cầm dao đến nhà Bá Kiến, giết Bá Kiến bởi đó là lúc Chí Phèo nhận ra cuộc đời hắn vì đâu mà khổ, hắn phải đòi lại cái quyền làm người, quyền sống lương thiện.
Câu 4 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Nghệ thuật điển hình hóa của Nam Cao trong xây dựng nhân vật:
+ Tính cách: Chí Phèo có tính cách đặc biệt, độc đáo, là con quỷ làng Vũ Đại, là kẻ chuyên ăn vạ đòi nợ thuê, lè nhè say khướt.
+ Nghệ thuật miêu tả nhân vật:
– Khắc họa qua ngoại hình: dữ tợn, hệt như quỷ dữ.
– Khắc họa qua ngôn ngữ: tiếng chửi, lời nói.
– Khắc họa qua hành động.
+ Nghệ thuật phân tích tâm lý nhân vật: tinh tế, sâu sắc, tâm lý phức tạp nhiều tầng bậc được Nam Cao thể hiện bằng ngòi bút hiện thực đỉnh cao.
⇒ Nhân vật hiện lên sống động, thật như một số phận ở ngoài đời.
⇒ Dù rất riêng, rất đặc sắc nhưng Chí Phèo lại mang tính đại diện cho một hạng người, một số phận người trong xã hội phong kiến nửa thực dân: đó là những người nông dân bị dồn vào đường cùng tha hoa, quằn quại trước bi kịch muốn được làm người.
Câu 5 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả: lạnh lùng, trung lập, gọi nhân vật là hắn, tên, thị.
+ Ngôn ngữ của nhân vật đa dạng phong phú: độc thoại, đối thoại.
+ Ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ của nhân vật có những lúc thay thế, chuyển hóa, hòa nhập vào nhau.
Câu 6 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Tư tưởng của Nam Cao: Nói đến bi kịch bị tha hóa của người nông dân nhưng Nam Cao lại nhằm khẳng định cái đẹp đẽ, cái phẩm tính thiện trong nhân cách của họ, họ vẫn đấu tranh đến cùng trên con đường quay trở lại làm người, dù Chí Phèo là kẻ thất bại.
Luyện tập
Câu 1 (trang 156 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Quan điểm nghệ thuật của Nam Cao hết sức đúng đắn, nó thể hiện không chỉ tài năng mà còn là phẩm chất của người nghệ sĩ chân chính trong tác giả.
+ Quan điểm này khẳng định: Văn chương là địa hạt của sự sáng tạo, văn chương không cho phép sự lặp lại, bắt chước giản đơn.
Câu 2 (trang 156 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Chí Phèo được coi là kiệt tác văn xuôi Việt Nam vì:
+ Nội dung đặc biệt, khai thác hình tượng người nông dân dưới góc nhìn riêng, mởi mẻ mà chưa một nhà văn nào trước và sau Nam Cao làm được.
→ Khẳng định bản tính lương thiện của người nông dân ngay trong khi họ bị vùi dập đến tha hóa cả nhân hình lẫn nhân tính.
+ Nghệ thuật biểu hiện độc đáo, mang đậm dấu ấn của phong cách nhà văn.
– Xây dựng nhân vật điển hình.
– Nghệ thuật trần thuật.
Ý nghĩa
Chí Phèo là một kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. Qua truyện ngắn này, Nam Cao khái quát một hiện tượng xã hội ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng. Qua đó, nhà văn kết án đanh thép xã hội tàn bạo ấy, đồng thời thể hiện niềm thương cảm, lòng nhân đạo đối với số phận những người nông dân.
Chí Phèo cũng đã thể hiện tài năng truyện ngắn bậc thầy của Nam Cao trong việc xây dựng nhân vật điển hình, nghệ thuật trần thuật độc đáo.

Số 3: Chí Phèo soạn bài
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1.
– Cách vào truyện độc đáo của Nam Cao và ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo
+ Nam Cao mở đầu truyện bằng một tình huống độc đáo, ấn tượng: Chí Phèo vừa đi vừa chửi, nhưng điều lạ lùng là không có người chửi lại hắn và cũng không có người nghe hắn chửi.
– Ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo:
+ Tiếng chửi mở đầu tác phẩm một cách bất ngờ: Đây cũng là cách giới thiệu nhân vật một cách ấn tượng.
+ Đây là tiếng chửi của một kẻ say rượu có vẻ vu vơ mơ hồ. Nhưng thật ra rất tỉnh táo. Hình như anh ta mượn rượu để chửi đời. Tiếng chửi rất văn vẻ có thứ tự: Chửi trời, chửi đời, cả làng Vũ Đại, Cha đứa nào không chửi nhau với hắn, đứa chết mẹ nào đã đẻ ra Chí. Đối tượng vì thế đã được xác định: Cái xã hội đã sinh ra kiếp sống Chí Phèo.
+ Tiếng chửi ấy thể hiện tâm trạng bi phẫn cùng cực của Chí.
Câu 2:
* Việc gặp Thị Nở như một bước ngoặc trong cuộc đời Chí. Tình yêu của Thị Nở dành cho Chí đã thức tỉnh linh hồn của Chí, kéo Chí từ thú vật trở lại làm người. Dưới mắt người dân làng Vũ Đại, thị Nở nghèo, xấu, dở hơi, là dòng dõi của nhà có ma hủi. Nhưng với Chí thì thị Nở là người có duyên. Bởi vì thị không chỉ là người mà còn là ước mơ hạnh phúc của Chí, thị đã giúp Chí phát hiện lại chính mình. Nhưng thị cũng là nỗi đau sâu thẳm của Chí. Nghèo xấu, dở hơithế mà Chí vẫn không xứng đôi với thị => Tô đậm cái bi đát, hẩm hiu trong số phận Chí.
– Chí có sự thay đổi về tâm lí:
+ Hắn thấy hằn già mà vẫn cô độc.
+ Đói rét, bệnh tật hắn có thể chịu được nhưng hắn sợ nhất là sự cô độc.
– Chí cảm nhận được âm vang cuộc sống chung quanh mình
+ Tiếng chim hót trong lành buổi sáng.
+ Tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá ven sông.
+ Tiếng người cười nói đi chợ về.
– Chí hồi tưởng về quá khứ và hi vọng trong tương lai.
+ Có một thời hắn mơ ước có cuộc sống gia đình Chồng cày thuêlàm.
+ Thị sẽ mở đường cho Chí trở lại cuộc sống lương thiện.
Câu 3:
* Khi bị thị Nở dứt tình thì tâm trạng của Chí có nhiều thay đổi: Chí ngạc nhiên sau đó Chí chợt hiểu. Quá trình diễn biến tâm lí đầy phức tạp: thức tỉnh hi vọng thất vọng, đau đớn phẫn uất tuyệt vọng.
+ Chí thức tỉnh và muốn làm người lương thiện. Chí không thể đập phá, rạch mặt ăn vạ được nữa.
+ Nhưng ai cho Chí lương thiện.
+ Kẻ thù của Chí không phải một mình bá Kiến mà là cả xã hội đương thời thối nát và độc ác.
+ Dưới con mắt của mọi người, của xã hội ấy, Chí Phèo chỉ có thể là con quỷ dữ không thể là người. Vì thế một người tập trung tất cả cái xấu như thị Nở đã phủ phàng cự tuyệt chí.
+ Chí vô cùng đau đớn tuyệt vọng ôm mặt khóc rưng rức. Chí dùng dao đâm chết kẻ thù và tự sát. Chí đã chết trên ngưỡng cửa lương thiện => Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người.
* Những hành động bất ngời của Chí:
– Càng tuyệt vọng, hắn càng uống rượu; nhưng càng uống rượu, hắn càng tỉnh ra.
– hắn ý thức được nỗi đau thân phận của mình
– Hành động Chí Phèo đâm chết Bá Kiến không phải vì say rượu mà vì hắn hiểu rõ nguồn gốc bi kịch của đời mình, để đòi làm người lương thiện.
Câu 4:
Nhân vật điển hình : cái chung và cái riêng, cái độc đáo và khái quát, cái quen và cái lạ. Tiêu biểu : Chí Phèo, Bá Kiến.
– Tác giả đã xây dựng thành công nhân vật Chí Phèo một người nông dân bị tha hóa, bị xã hội ruồng bỏ.
– Có nội tâm, có những cá tính sâu sắc (những đoạn độc thoại, những suy nghĩ và chuyển biến cực kỳ tinh tế trong tâm trạng Chí, Chí vác dao đến nhà Thị Nở nhưng cuối cùng đứng trước ngõ nhà Bá Kiến)
– Hành động theo ý nhân vật chứ không theo ý muốn chủ quan của nhà văn. Chí Phèo đi giết Bá Kiến => lôgic phát triển hợp lý.
Câu 5:
Nghệ thuật kể chuyện
– Cách dẫn dắt tình tiết linh hoạt (không theo trật tự thời gian) mà vẫn rành mạch sáng sủa, chặt chẽ.
– Giọng văn biến hóa, không đơn điệu, Nam Cao như nhập vai nhân
– Ngôn ngữ đặc biệt tự nhiên, sống động, sử dụng khẩu ngữ quần chúng một cách triệt để, mang hơi thở của đời sống.
– Giọng điệu trần thuật có sự kết hợp hài hòa giữa đối thoại với độc thoại, giữa lời gián tiếp và lời nửa tiếp.
Câu 6:
Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao trong truyện ngắn này mới mẻ và sâu sắc
– Chí Phèo tố cáo mạnh mẽ xã hội thuộc địa phong kiến tàn bạo đã cướp đi nhân hình, nhân tính của người dân lương thiện.
– Phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi tưởng họ biến thành quỷ dữ.
Tư tưởng nhân đạo của phần lớn các cây bút hiện thực khác chủ yếu thể hiện ở sự đồng cảm với nỗi khổ của người nông dân, lên án cái xã hội thực dân nửa phong kiến đẩy họ vào đường cùng, ngợi ca phẩm chất của họ.
Luyện tập
Câu 1:
Nam Cao đã gửi gắm những suy tư và những quan niệm sâu sắc của mình về nghề văn và sứ mạng của người cầm bút chân chính. Bản chất của văn chương là sáng tạo, không chấp nhận sự rập khuôn và sự dễ dãi. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có. Đó là những yêu cầu thật là gắt gao, nghiêm túc đối với người sáng tác văn chương.
Câu 2:
Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao được coi làm một kiệt tác của nền văn chương hiện đại.
– Nam Cao đã khái quát một hiện tượng xã hội ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
– Nhà văn kết án đanh thép xã hội tàn phá cả thể xác và tâm hồn người nông dân lao động. Khẳng định bản chất lương thiện của họ ngay cả khi họ bị vùi dập cả nhân hình, nhân tính.
– Nghệ thuật:
+ Xây dựng thành công những nhân vật điển hình
+ Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tự nhiên mà nhất quán, chặt chẽ
+ Ngôn ngữ đặc sắc, diễn tả tâm lí nhân vật một cách khéo léo, sâu sắc.
Số 4: Soạn văn 11 Chí Phèo
Bố cục: 3 phần
– Phần 1 (từ đầu đến cả làng Vũ Đại cũng không ai biết): Chí Phèo xuất hiện cùng tiếng chửi.
– Phần 2 (tiếp đến không bảo người nhà đun nước mau lên): Chí Phèo mất hết nhân tính.
– Phần 3 (còn lại): Sự thức tỉnh, ý thức về bi kịch của cuộc đời Chí Phèo.
Nội dung chính
Tác phẩm là lời tố cáo đanh thép của Nam Cao về xã hội đương thời tàn bạo, thối nát đã đẩy người dân lương thiện vào con đường tha hóa, lưu manh hóa. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của con người ngay cả khi bị vùi dập mất hết cả nhân hình, nhân tính.
Câu 1 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Cách mở đầu truyện độc đáo, ấn tượng với hình ảnh Chí Phèo vừa đi vừa chửi trong đơn độc.
Ý nghĩa của tiếng chửi:
- Cách phản ứng của Chí Phèo với toàn bộ cuộc đời, tâm trạng bất mãn vì bị xã hội phi nhân tính gạt ra khỏi thế giới loài người.
- Sự cô đơn cùng cực, nỗi oán hận với những thế lực đã đẩy Chí vào con đường cùng, con đường tha hóa, lưu manh hóa.
Câu 2 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Việc gặp gỡ thị Nở có ý nghĩa quan trọng trong cuộc đời Chí Phèo:
- Thị Nở: xấu xí, dở hơi, gia đình có mả hủi nên cả làng xa lánh, chê cười.
- Thị Nở là người đầu tiên và duy nhất đem lại cho Chí Phèo sự quan tâm và tình thương yêu chân thành.
- Nhờ bát cháo ấm áp tình thương của thị Nở, Chí Phèo từ tỉnh rượu đã tỉnh ngộ, từ con quỷ làng Vũ Đại trở lại làm người:
- Sáng hôm sau Chí Phèo tỉnh rượu: cảm nhận được cuộc sống xung quanh.
- Được thị Nở mang cho bát cháo hành: Chí Phèo ngạc nhiên, mắt ươn ướt rồi ăn ngon lành và thèm lương thiện, muốn xây dựng gia đình với thị Nở, muốn làm hòa với làng Vũ Đại.
=> Thị Nở vừa là ân nhân cảm hóa Chí Phèo, vừa gọi bản tính người trong Chí trở lại.
Câu 3 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
* Tâm trạng của Chí:
- Từ chỗ tưởng thị đùa, sửng sốt khi biết là thật.
- Ngửi thấy hơi cháo hành – chạy theo níu kéo – muốn ăn vạ.
- Càng uống rượu càng tỉnh – hắn khóc như trẻ con.
- Xách dao đi trả thù.
* Hành động giết Bá Kiến rồi tự sát là hành động dữ dội, quyết liệt và đầy bất ngờ.
Câu 4 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Nghệ thuật điển hình hóa của Nam Cao:
- Chí Phèo vừa là một người nông dân cụ thể, có cuộc đời riêng và số phận riêng nhưng lại vừa điển hình cho bộ phận những người nông dân bị đẩy vào đường cùng.
- Bá Kiến vừa có những đặc điểm riêng trong tính cách, cuộc đời nhưng vừa điển hình cho giai cấp thống trị, bóc lột và đẩy người nông dân khốn khổ vào con đường cùng.
Câu 5 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả và ngôn ngữ nhân vật đặc sắc:
- Nhà văn có khả năng nhập vào các vai.
- Chuyển từ vai này sang vai khác một cách tự nhiên, linh hoạt, gây hấp dẫn cho người đọc.
- Điểm nhìn trần thuật thay đổi linh hoạt.
- Giọng điệu đan xen lẫn nhau, ngôn ngữ trở nên đa thanh và sống động.
- Ngôn ngữ biến hóa, đan xen và hấp dẫn.
Câu 6 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Tư tưởng nhân đạo, mới mẻ của Nam Cao:
- Nhà văn quan tâm đến nỗi đau bị tàn phá thể xác, bị hủy diệt về tâm hồn, bị xã hội cự tuyệt quyền làm người của một bộ phận người nông dân
- -am Cao phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người lao động ngay khi tưởng như họ đã hoàn toàn mất đi nhân hình, nhân tính.

Số 5: Chí phèo 11 soạn bài
Đọc hiểu văn bản
Câu 1: Cách vào truyện của Nam Cao độc đáo như thế nào? Hãy nêu ý nghĩa tiếng chửi của nhân vật Chí Phèo trong đoạn văn mở đầu thiên truyện.
Trả lời:
– Nam Cao mở đầu truyện bằng một tình huống độc đáo, ấn tượng: Chí Phèo vừa đi vừa chửi, nhưng điều lạ lùng là không có người chửi lại hắn và cũng không có người nghe hắn chửi. Hắn chửi bâng quơ, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi cả những ai không chửi lại hắn và rồi lại chửi cha đứa nào đã sinh ra mình. Có người nói rằng, hắn chửi vì hắn say rượu không làm chủ được bản thân, nhưng thưc sự trong con người Chí Phèo cái say và cái tỉnh đang xen nhau song song cùng tồn tại.
– Tiếng chửi của Chí Phèo chính là phản ứng của hắn trước toàn bộ cuộc đời bất hạnh. Nó bộc lộ tâm trạng bất mãn tột độ của một con người ý thức được rằng mình đã bị xã hội ruồng bỏ. Những tiếng chửi vô nghĩa, không được xã hội đón nhận, lắng nghe. Một khi đã bị tước mất quyền làm người thì mọi tiếng chửi rủa, than khóc, tỉnh táo hay say xỉn đều vô tác dụng. Chí Phèo thích kêu làng kêu xóm, đối với một người bình thường thì những tiếng kêu ấy ngay tập tức gây được sự chú ý của mọi người; nhưng đối với Chí lại khác, dù hắn kêu làng như một người bị đâm thì giỏi lắm chỉ làm cho Thị Nở kinh ngạc còn cả làng vẫn không ai động dạng… mà đáp lại lời hắn chỉ có lũ chó xắn xôn xao trong xóm.
– Những chi tiết này cho thấy một kiếp sống cô độc của người nông dân bị tha hóa, bị xã hội ruồng bỏ, không còn tư cách làm người. Chí Phèo tồn tại như một “bóng ma” nhưng là một “bóng ma” lạc lõng và không gây kinh sợ cho ai cả.
Câu 2: Việc gặp gỡ thị Nở đã có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc đời Chí Phèo? Những gì đã diễn ra trong tâm hồn Chí Phèo sau cuộc gặp gỡ đó.
Trả lời:
– Cuộc gặp gỡ với Thị Nở là những giây phút Chí Phèo được trở lại “làm người”, được ước mơ, suy nghĩ và tỉnh táo thực sự. Khi bị ốm, trước sự săn sóc ân tình và tình yêu thương của Thị Nở, tâm trạng của Chí bắt đầu diễn biến khá phức tạp. Sự săn sóc của người đàn bà xấu xí, khốn khổ đã khơi dậy bản chất lương thiện vốn bị chèn lấp từ lâu trong con người Chí Phèo. Nam Cao đã thể hiện tư tưởng nhân dạo sâu sắc của mình đối với hình tượng người nông dân bị tha hóa khi sáng tạo ra chi tiết gặp gỡ của Chí Phèo với Thị Nở.
– Lần đầu tiên, từ những ngày ở tù về, Chí thấy mình hoàn toàn tỉnh táo và lần đầu tiên sau những cớn say triền miên, kể từ ngày ở tù về hắn nghe được những âm thanh quen thuộc của cuộc sống đời thường. Và khao khát được sống lương thiện đã trỗi dậy trong anh. Chí bắt đầu nghĩ về đời mình về những ngày đã qua và những ngày sắp tới. Anh cảm nhận rõ sự cô độc và bất hạnh của đời mình. Chi mong ngóng Thị Nở, khao khát được cùng Thị xây dựng một gia đình.
Câu 3: Phân tích diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi bị Thị Nở từ chối chung sống. Vì sao Chí Phèo có hành động thật dữ dội, bất ngờ như vậy?
Trả lời:
– Con đường trở lại làm người của Chí Phèo vừa mở ra đã bị chặn đứng. Khi Thị Nở từ chối hắn, chí lại rơi vào bi kịch tâm hồn đau đớn, bi kịch con người không được công nhận là người –> quằn quại, đau đớn, tuyệt vọng … “ôm mặt khóc rưng rức” và luôn thấy “thoảng mùi cháo hành”.
=> Khóc cho sự uất nghẹn, khóc cho số phận, cuộc đời vẫn khao khát lương thiện của con quỷ dữ.
– “Tao muốn làm người lương thiện. Không được, ai cho tao lương thiện” –> Tâm trạng cực kì phẫn uất và bế tắc trước kẻ thù suốt cuộc đời mình, thể hiện bản chất con người tốt đẹp, khát khao lương thiện.
– Trong tột cùng bế tắc, Chí Phèo càng thấm thía hơn tội ác của kẻ đã cướp đi dung mạo và linh hồn người của mình, biến mình thành một con “quỷ” của làng Vũ Đại. Chí Phèo xách dao ra đi, thay vì đến nhà bà cô Thị Nở như dự định, tâm trí lại điều khiển hắn đến nhà Bá Kiến – người đã gây ra bao bất hạnh cho cuộc đời hắn. Khác với các lần trước, lần này, hắn đòi Bá Kiến trả cho hắn cái thứ quý giá mà hắn đã mất từ lâu – đó là làm người lương thiện.
– Nhưng làm sao để trở về làm người lương thiện như trước đây, cuối cùng, hắn đã chọn cách giải quyết duy nhất có thể: đó là giết kẻ đã gây ra đau khổ cho đời mình, đồng thời tự kết liễu cuộc sống của mình. Chí Phèo đâm chết Bá Kiến không phải vì say rượu mà vì hắn hiểu rõ nguồn gốc bi kịch của đời mình.
Câu 4: Qua hình tượng Chí Phèo, hãy làm rõ nghệ thuật điển hình hóa của Nam Cao.
Trả lời:
– Các nhân vật Bá Kiến, Chí Phèo vừa là những đại diện tiêu biểu cho các tầng lớp xã hội cơ bản của nông thôn Việt Nam trước Cách mạng, vừa là những người có cá tính độc đáo và có sức sống mạnh mẽ. Tâm lí nhân vật được miêu tả sắc sảo, tinh tế, đi sâu vào nội tâm để diễn tả những diễn biến phức tạp phát sinh trong cuộc đời.
– Xây dựng thành công nhân vật Chí Phèo – một người nông dân bị tha hóa, bị xã hội ruồng bỏ, tác giả muốn thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, tấm lòng yêu thương, trân trọng những người khốn khổ. Chí Phèo còn là tiếng kêu cứu thiết tha của những người bất hạnh. Hãy bảo vệ, tạo điều kiện giúp đỡ những người lầm đường lạc lối, đưa họ trở về với cộng đồng.
Câu 5: Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả và ngôn ngữ nhân vật trong truyện ngắn này có gì đặc sắc?
Trả lời:
Giọng điệu trần thuật có sự kết hợp hài hòa giữa đối thoại với độc thoại, giữa lời gián tiếp và lời nửa trực tiếp. Vì vậy, nhiều đoạn có sự lồng ghép giữa ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật. Ví dụ: đoạn kể về tiếng chửi của Chí, đoạn tả tâm trạng Chí sau cuộc gặp với Thị Nở và khi bị từ chối… Đối thoại Chí với Bá Kiến, Chí với Thị Nở… Giọng điệu trần thuật này là những đóng góp quan trọng của Nam Cao trong quá trình hiện đại hóa của thể loại truyện ngắn hiện đại Việt Nam.
Câu 6: Tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao qua truyện ngắn này?
Trả lời:
Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao trong truyện ngắn này mới mẻ và sâu sắc ở chỗ nhà văn đã phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người lao động ngay khi tưởng như họ đã bị cái xã hội tàn ác cướp mất cả bộ mặt lẫn linh hồn người (Tư tưởng nhân đạo của phần lớn các cây bút hiện thực khác chủ yếu thể hiện ở sự đồng cảm với nỗi khổ của người nông dân, lên án cái xã hội thực dân nửa phong kiến đẩy họ vào đường cùng, ngợi ca phẩm chất của họ).
Luyện tập
Câu 1: Trong truyện ngắn Đời thừa, Nam Cao viết: “Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những cái gì chưa có”.
Với những hiểu biết về sự nghiệp sáng tác Nam Cao, anh (chị) hãy phát biểu ý kiến về quan điểm nghệ thuật nói trên.
Trả lời:
Ý kiến nêu trên khẳng định yêu cầu hết sức quan trọng đối với tác phẩm văn chương và nói rộng ra là đối với tác phẩm nghệ thuật và người nghệ sĩ đó là phải sáng tạo, phải phát hiện ra những cái mới.
Đây là ý kiến hoàn toàn đúng, phản ánh bản chất của nghệ thuật, đã được nhiều người thừa nhận và khẳng định theo những cách diễn đạt khác nhau, ở đây, Nam Cao đã diễn đạt điều đó một cách ngắn gọn bằng những liên tướng hàm súc và giàu hình ánh.
Soi vào sự nghiệp sáng tác của Nam Cao, chúng ta có thể thấy nhà văn thực hiện một cách nghiêm túc điều này. Trong cả hai mảng sáng tác của ông giai đoạn trước Cách mạng, hình ảnh những người nông dân và người trí thức đều mang những nét riêng không lẫn với các tác giả khác.
Đơn cử như ớ mảng đề tài về người nông dân chẳng hạn, Nam Cao cũng viết về người nông dân nhưng không đi lại con đường của Nguyễn Công Hoan hay Ngô Tất Tố, ông tìm cách khám phá quá trình con người bị tha hóa, bị đè nén đến mức trở thành lưu manh, từ đó ông đặt ra các vấn được có ý nghĩa xã hội và nhân sinh.
Con đường sáng tạo nghệ thuật của Nam Cao là con đường của con người không bao giờ muốn lặp lại mình. Đó là con người luôn muốn làm mới mình.
Câu 2: Vì sao truyện ngắn Chí Phèo được coi là một kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại?
Trả lời:
Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao được nhiều người khẳng định là một tác phẩm kiệt xuất của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại trước hết là vì tác phẩm này có giá trị tư tưởng (hiện thực và nhân đạo) sâu sắc, độc đáo, mới mẻ. Sau nữa nó còn là tác phẩm xuất sắc được thể hiện bằng nghệ thuật bậc thầy trong cách xây dựng nhân vật, lối kết cấu, xây dựng cốt truyện, sử dụng ngôn ngữ. Với những thành công đó, Chí Phèo xứng đáng là một tác phẩm lớn của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam.
Số 6: Soạn văn 11 bài Chí Phèo
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 142 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
a) Tiểu sử Nam Cao:
– Tên thật là Trần Hữu Tri (1915 – 1951)
– Quê làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân,tỉnh Hà Nam.
– Ông xuất thân trong một gia đình nghèo khó, là người duy nhất trong gia đình được đi học.
* Trước cách mạng
+ Học hết Thành chung, đi làm nhiều nơi: Sài Gòn, Hà Nội. Do đau ốm, ông phải về quê. Nam Cao phải sống vất vưởng, khi làm ông giáo trường tư, khi viết văn, làm gia sư, lúc thì phải về quê sống nhờ vợ.
+ Năm 1943 tham gia Hội Văn hóa cứu quốc.
* Sau cách mạng tháng Tám
+ Vừa viết văn vừa tham gia cách mạng.
+ Năm 1946 tham gia đoàn quân Nam tiến, năm 1950 tham gia chiến dịch Biên Giới.
+ Năm 1951 hi sinh trên đường đi công tác.
b) Con người Nam cao
– Nam Cao là con người có bề ngoài lạnh lùng, ít nói nhưng đời sống nội tâm phong phú.Ông luôn nghiêm khắc đấu tranh với mình để thoát khỏi lối sống tầm thường, nhỏ hẹp, vươn tới cuộc sống cao đẹp xứng đáng với danh hiệu con người.
– Nam Cao là người có tấm lòng đôn hậu, chan chứa tình thương, đặc biệt có sự gắn bó sâu nặng với quê hương và những người nông dân nghèo khổ, bị áp bức, khinh miệt trong xã hội. Ông quan niệm, không có tình thương đồng loại thì không đáng gọi là người (Đời thừa). Đó là một trong những lí do dẫn Nam Cao đến với con đường nghệ thuật hiện thực “vi nhân sinh” và tạo nên những tác phẩm thấm đượm tư tưởng nhân đạo sâu sắc.
Câu 2 (trang 142 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Những nội dung chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao:
* Trước cách mạng tháng Tám
– Nghệ thuật phải bám sát vào cuộc đời, gắn bó với đời sống nhân dân lao động.
– Nhà văn phải có đôi mắt tình thương, tác phẩm văn chương hay, có giá trị chứa đựng nội dung nhân đạo sâu sắc.
– Văn chương là lĩnh vực đòi hỏi phải khám phá, tìm tòi, sáng tạo.
– Lao động nghệ thuật là một hoạt động nghiêm túc, công phu, người cầm bút phải có lương tâm.
* Sau cách mạng: Nam Cao khẳng định sứ mệnh của nhà văn lúc đó phải phục vụ cho cuộc chiến đấu. Đây là bước tiến vượt bậc trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao.
=> Nam Cao xứng đáng là một nhà văn hiện thực sâu sắc, có quan điểm nghệ thuật tiến bộ.
Câu 3 (trang 142 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
– Viết về người trí thức nghèo Nam Cao thường trăn trở về:
+ tình cảnh sống dở chết dở của người trí thức nghèo
+ tấn bi kịch, tinh thần dai dẳng đau đớn ở họ
+ xã hội ngột ngạt, phi nhân tính đã bóp nghẹt sự sống con người
+ niềm khao khát về một cuộc sống thực sự có ý nghĩa
– Viết về người nông dân cùng khổ Nam Cao thường trăn trở về:
+ một bức tranh chân thực về nông thôn Việt Nam: đói nghèo, sơ xác, bần cùng, thê thảm
+ những phận người thấp cổ bé họng, bị lăng mạ, xỉ nhục, đẩy vào đường cùng
+ Đi sâu vào tình trạng người nông dân bị tha hóa, lưu manh hóa, mất hết nhân hình lẫn nhân tính
+ Tố cáo đanh thép xã hội tàn bạo
+ Phát hiện khẳng định bản chất lương thiện ngay cả trong những con người bị hủy hoại cả nhân hình lẫn nhân tính.
Câu 4 (trang 142 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Nam Cao là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo:
– Luôn hướng tới thế giới nội tâm của con người.
– Có biệt tài trong việc miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật.
– Viết về cái nhỏ nhặt hàng ngày mà đặt ra được những vấn đề có ý nghĩa xã hội to lớn, có tầm triết lí sâu sắc và có giọng văn đặc sắc.
=> Ngòi bút của ông lạnh lùng, tỉnh táo, nặng trĩu ưu tư và đằm thắm yêu thương. Nam Cao được đánh giá là nhà văn hàng đầu trong nền văn học Việt Nam thế kỷ XX.

Số 7: Soạn bài văn Chí Phèo lớp 11
Tóm tắt:
Chí Phèo vốn không cha không mẹ, được dân làng truyền tay nhau nuôi lớn. Rồi đến làm canh điền cho nhà Bá Kiến. Bá Kiến ghen tuông nên đã đẩy anh vào tù. Bảy tám năm sau, Chí ra tù và trở về làng với bộ dạng của một tên lưu manh. Hắn chuyên uống rượu, rạch mặt ăn vạ. Cả làng lánh xa hắn, Chí bị Bá Kiến lợi dụng thành công cụ cho hắn.
Chí gặp Thị Nở, hai người ăn nằm với nhau. Chí tỉnh rượu rồi ốm, được Thị Nở chăm sóc. Bát cháo hành và những cử chỉ chân thật của Thị Nở đã làm sống dậy khát vọng sống cuộc đời lương thiện của Chí. Nhưng bà cô Thị Nở ngăn cấm. Chí tuyệt vọng khi bị Thị Nở từ chối. Anh xách dao đến nhà Bá Kiến đòi lương thiện. Anh đâm chết Bá Kiến và tự vẫn.
Bố cục:
– Phần 1 (từ đầu … “mau lên”): Chí Phèo từ lúc sinh ra tới khi biến thành quỷ dữ làng Vũ Đại
– Phần 2 (còn lại): khát vọng hoàn lương của Chí và bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người
Câu 1 (trang 155 sgk ngữ văn 11 tập 1):
– Tác giả vào chuyện độc đáo, mang ý nghĩa sâu sắc từ tiếng chửi của Chí Phèo:
+ Chí Phèo vừa đi vừa chửi, nhưng điều lạ lùng là không có người chửi và người nghe hắn chửi
+ Lời chửi của Chí nghe ghê gớm: chửi đời, chửi trời, đất, chửi làng Vũ Đại
– Tiếng chửi là phản ứng của Chí với toàn bộ cuộc đời:
+ Bộc lộ nội tâm của người bất mãn ý thức được con người ít nhiều ý thức được mình bị gạt ra khỏi xã hội lời người
+ Tiếng chửi thảm hại khi mà “đáp lại lời hắn chỉ có lũ chó cắn xôn xao trong xóm”
⇒ Tình cảnh xót xa của người nông dân bị tha hóa, đơn độc
Câu 2 (trang 145 sgk ngữ văn 11 tập 1):
Cuộc đời Chí có bước ngoặt khi gặp Thị Nở:
+ Ban đầu Chí gặp Thị và bị hấp dẫn đơn giản vì Chí là thằng say “ngứa ngáy” thịt da, hai người ân ái với nhau. Sau đó, Chí đau bụng rồi Thị dìu Chí vào nhà tìm manh chiếu rách đắp cho Chí
+ Chí tỉnh dậy sáng hôm sau và cảm thấy lòng “bâng khuâng”, “mơ hồ buồn” khi nghe thấy âm thanh quen thuộc của sự sống
– Ý nghĩa trong cuộc gặp Chí Phèo – Thị Nở:
+ Đó là những giây phút Chí được trở lại “làm người”, mong được sống hạnh phúc
+ Sự săn sóc, quan tâm của người đàn bà xấu xí, khốn khổ khơi dậy bản chất lương thiện vốn bị chèn ép từ lâu trong con người Chí
+ Tác giả thể hiện được tư tưởng nhân đạo sâu sắc của mình đối với hình tượng người nông dân bị tha hóa khi sáng tạo ra chi tiết gặp gỡ của Chí Phèo với Thị Nở
+ Giúp Chí tỉnh táo nhìn lại cuộc đời trong quá khứ, hiện tại, tương lai, ước mơ có gia đình nhỏ, với cuộc sống giản dị
+ Chí ý thức được sự cô độc, bất hạnh của đời mình, và khát khao được sống cuộc đời của con người.
Câu 3 (trang 145 sgk ngữ văn 11 tập 1):
Chí mong Thị trở thành chiếc cầu nối cho Chí hòa nhập với mọi người, chấm dứt đoạn đời thú vật để sống đúng với kiếp người.
– Thị Nở từ chối Chí phèo do lời nói của bà cô thị, kiên quyết ngăn cản mối tình này:
+ Thị trút tất cả những lời cay độc lên Chí Phèo đang khát khao lương thiện, chờ được làm hòa với mọi người
– Tâm trạng của Chí diễn biến phức tạp: thức tỉnh- hy vọng- thất vọng, đau xót- phẫn uất- tuyệt vọng
+ Chí rơi vào tuyệt vọng khi thấm thía bi kịch tinh thần sinh ra là người nhưng không được làm người.
+ Chí càng uống rượu càng tỉnh, Chí khóc rưng rức và ý thức được tội ác của kẻ cướp đi của mình cả bộ mặt và hồn người. Tiếng khóc của Chí là khóc thương cho thân phận.
+ Khi lòng sôi sục Chí đâm chết Bá Kiến và tự kết liễu đời mình
⇒ Chí tuyệt vọng trước bi kịch bị cự tuyệt ước muốn làm người, nên đã kết liễu bản thân và kẻ thù. Cái chết của Chí có tác dụng tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến đẩy người nông dân lương thiện vào đường cùng, lưu manh hóa họ, đẩy họ vào chỗ chết.
Câu 4 (trang 145 sgk ngữ văn 11 tập 1): Nghệ thuật điển hình hóa nhân vật của Nam Cao:
+ Chí Phèo là hiện tượng có tính quy luật trong xã hội đương thời của tình trạng bị đè nén, áp bức trước CM tháng Tám
+ Người lao động bị lưu manh hóa, từ những nhân vật hiền lành trở nên mất nhân tính
+ Tâm lý nhân vật được miêu tả sắc sảo, tinh tế, đi sâu vào bộc lộ nội tâm diễn tả những chuyển biến phức tạp trong cuộc sống
+ Xây dựng thành công nhân vật Chí Phèo bị tha hóa, bị xã hội ruồng bỏ, tác giả muốn thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, tấm lòng yêu thương, trân trọng con người khốn khổ
+ Chí Phèo là nhân vật hiện lên sắc nét, vừa có ý nghĩa tiêu biểu, vừa hết sức sinh động, có trạng thái tâm lí phức tạp.
Câu 5 (trang 145 sgk ngữ văn 11 tập 1): Ngôn ngữ trong tác phẩm sống động, điêu luyện, nghệ thuật, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày:
+ Giọng điệu của nhà văn biến hóa, đan xen lẫn nhau
+ Nhà văn có khả năng hòa nhập nhiều vai, chuyển đổi điểm nhìn của tác giả, trần thuật
+ Sự am hiểu về ngôn ngữ sống một cách chung chung, nắm vững dạng thức sống của từng loại ngôn ngữ
+ Tác giả sử dụng ngôn ngữ có cả khẩu khí, cú pháp lẫn “phong cách học” cả lối tu từ học của nó nữa.
Câu 6 (trang 145 sgk ngữ văn 11 tập 1):
Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao trong truyện ngắn này mới mẻ, sâu sắc:
– Phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người lao động ngay khi họ bị xã hội tàn ác cướp mất bộ mặt, linh hồn người
– Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp, bản chất thiện lương của con người
Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao có những nét mới và sâu sắc riêng.
Luyện tập
Bài 1 (Trang 156 sgk ngữ văn 11 tập 1):
“Văn chương không cần đến người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho… những gì chưa từng có”
– Ý kiến trên khẳng định yêu cầu quan trọng của tác phẩm nghệ thuật và nghệ sĩ đó là sáng tạo, khơi nguồn những cái mới
– Tác giả phản ánh đúng bản chất của nghệ thuật, được nhiều người thừa nhận, diễn đạt theo những cách khác nhau.
– Tác giả sử dụng biện pháp so sánh để diễn tả nhiệm vụ, bản chất cơ bản của văn chương. Soi tỏ vào sự nghiệp sáng tác của Nam Cao
– Những tác phẩm của ông là minh chứng rõ rệt nhất cho triết lý đó.
+ Tác phẩm viết về người nông dân ông đi theo lối riêng, khám phá sự tha hóa của những con người bị dồn tới đường cùng trở thành lưu manh
+ Con đường sáng tác của Nam Cao là con đường của người không bao giờ muốn lặp lại mình.
Bài 2 (trang 156 sgk ngữ văn 11 tập 1):
Tác phẩm Chí Phèo được coi là kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại:
– Hệ giá trị tư tưởng sâu sắc, độc đáo, mới mẻ
– Nam Cao là bậc thầy về ngôn ngữ, cách xây dựng nhân vật, lối kết cấu, xây dựng cốt truyện
– Gía trị nhân đạo còn tồn tại mãi về sau, làm nên tên tuổi của nhà văn có trái tim nhân hậu, Nam Cao.
Số 8: Soạn bài tác phẩm Chí Phèo
Câu 1: Cách vào truyện của Nam Cao độc đáo như thế nào? Hãy nêu ý nghĩa tiếng chửi của nhân vật Chí Phèo trong đoạn văn mở đầu thiên truyện.
Trả lời:
– Nam Cao mở đầu truyện bằng một tình huống độc đáo, ấn tượng: Chí Phèo vừa đi vừa chửi, nhưng điều lạ lùng là không có người chửi lại hắn và cũng không có người nghe hắn chửi. Hắn chửi bâng quơ, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi cả những ai không chửi lại hắn và rồi lại chửi cha đứa nào đã sinh ra mình. Có người nói rằng, hắn chửi vì hắn say rượu không làm chủ được bản thân, nhưng thưc sự trong con người Chí Phèo cái say và cái tỉnh đang xen nhau song song cùng tồn tại.
– Tiếng chửi của Chí Phèo chính là phản ứng của hắn trước toàn bộ cuộc đời bất hạnh:
+ Nó bộc lộ tâm trạng bất mãn tột độ của một con người ý thức được rằng mình đã bị xã hội ruồng bỏ. Những tiếng chửi vô nghĩa, không được xã hội đón nhận, lắng nghe. Một khi đã bị tước mất quyền làm người thì mọi tiếng chửi rủa, than khóc, tỉnh táo hay say xỉn đều vô tác dụng. Chí Phèo thích kêu làng kêu xóm, đối với một người bình thường thì những tiếng kêu ấy ngay tập tức gây được sự chú ý của mọi người; nhưng đối với Chí lại khác, dù hắn kêu làng như một người bị đâm thì giỏi lắm chỉ làm cho Thị Nở kinh ngạc còn cả làng vẫn không ai động dạng… mà đáp lại lời hắn chỉ có lũ chó xắn xôn xao trong xóm.
+ Thể hiện khao khát được giao tiếp với mọi người của Chí Phèo.
+ Đáp lại lời Chí chỉ là tiếng của 3 con chó dữ.
-> Chí Phèo đã bị gạt ra khỏi cuộc sống con người.
=> Những chi tiết này cho thấy một kiếp sống cô độc của người nông dân bị tha hóa, bị xã hội ruồng bỏ, không còn tư cách làm người.
Câu 2: Việc gặp gỡ thị Nở đã có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc đời Chí Phèo? Những gì đã diễn ra trong tâm hồn Chí Phèo sau cuộc gặp gỡ đó.
Trả lời:
– Cuộc gặp gỡ với Thị Nở là những giây phút Chí Phèo được trở lại “làm người”, được ước mơ, suy nghĩ và tỉnh táo thực sự. Khi bị ốm, trước sự săn sóc ân tình và tình yêu thương của Thị Nở, tâm trạng của Chí bắt đầu diễn biến khá phức tạp. Sự săn sóc của người đàn bà xấu xí, khốn khổ đã khơi dậy bản chất lương thiện vốn bị chèn lấp từ lâu trong con người Chí Phèo. Nam Cao đã thể hiện tư tưởng nhân dạo sâu sắc của mình đối với hình tượng người nông dân bị tha hóa khi sáng tạo ra chi tiết gặp gỡ của Chí Phèo với Thị Nở.
+ Lần đầu tiên, từ những ngày ở tù về, Chí thấy mình hoàn toàn tỉnh táo và lần đầu tiên sau những cớn say triền miên, kể từ ngày ở tù về hắn nghe được những âm thanh quen thuộc của cuộc sống đời thường.
+ Khao khát được sống lương thiện đã trỗi dậy trong anh.
+ Chí bắt đầu nghĩ về đời mình về những ngày đã qua và những ngày sắp tới. Anh cảm nhận rõ sự cô độc và bất hạnh của đời mình. Chi mong ngóng Thị Nở, khao khát được cùng Thị xây dựng một gia đình.
=> Thị Nở sẽ là người dẫn đường cho Chí trở về cuộc sống con người.
Câu 3: Phân tích diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi bị Thị Nở từ chối chung sống. Vì sao Chí Phèo có hành động thật dữ dội, bất ngờ như vậy?
Trả lời:
– Con đường trở lại làm người của Chí Phèo vừa mở ra đã bị chặn đứng. Khi Thị Nở từ chối hắn, chí lại rơi vào bi kịch tâm hồn đau đớn, bi kịch con người không được công nhận là người: quằn quại, đau đớn, tuyệt vọng … “ôm mặt khóc rưng rức” và luôn thấy “thoảng mùi cháo hành”.
-> Khóc cho sự uất nghẹn, khóc cho số phận, cuộc đời vẫn khao khát lương thiện của con quỷ dữ.
– “Tao muốn làm người lương thiện. Không được, ai cho tao lương thiện”: Câu nói cho thấy tâm trạng cực kì phẫn uất và bế tắc trước kẻ thù suốt cuộc đời mình, thể hiện bản chất con người tốt đẹp, khát khao lương thiện.
– Trong tột cùng bế tắc, Chí Phèo càng thấm thía hơn tội ác của kẻ đã cướp đi dung mạo và linh hồn người của mình, biến mình thành một con “quỷ” của làng Vũ Đại. Chí Phèo xách dao ra đi, thay vì đến nhà bà cô Thị Nở như dự định, tâm trí lại điều khiển hắn đến nhà Bá Kiến – người đã gây ra bao bất hạnh cho cuộc đời hắn. Khác với các lần trước, lần này, hắn đòi Bá Kiến trả cho hắn cái thứ quý giá mà hắn đã mất từ lâu – đó là làm người lương thiện.
=> Chí Phèo nhận ra kẻ thù của mình chính là Bá Kiến, kẻ đẩy Chí vào những bi kịch đầy đau đớn.
– Nhưng làm sao để trở về làm người lương thiện như trước đây, cuối cùng, hắn đã chọn cách giải quyết duy nhất có thể: đó là giết kẻ đã gây ra đau khổ cho đời mình, đồng thời tự kết liễu cuộc sống của mình. Chí Phèo đâm chết Bá Kiến không phải vì say rượu mà vì hắn hiểu rõ nguồn gốc bi kịch của đời mình.
=> Cái chết của Chí có tác dụng tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến đẩy người nông dân lương thiện vào đường cùng, lưu manh hóa họ, đẩy họ vào chỗ chết.
Câu 4: Qua hình tượng Chí Phèo, hãy làm rõ nghệ thuật điển hình hóa của Nam Cao.
Trả lời:
– Nêu khái niệm:
+ Điển hình: sự kết hợp giữa cái riêng sắc nét và cái chung mang tính khái quát cao.
+ Nhân vật điển hình: con người vừa mang tính cụ thể, cá thể, không lặp lại vừa mang những phẩm chất, đặc điểm chung để trở thành đại diện cho một tầng lớp trong xã hội.
– Chí Phèo vừa là đại diện tiêu biểu cho các tầng lớp xã hội cơ bản của nông thôn Việt Nam trước Cách mạng, vừa là người có cá tính độc đáo và có sức sống mạnh mẽ:
+ Chí Phèo là hiện tượng có tính quy luật trong xã hội đương thời của tình trạng bị đè nén, áp bức trước Cách mạng tháng Tám.
+ Người lao động bị lưu manh hóa, từ những nhân vật hiền lành trở nên mất nhân tính.
+ Tâm lý nhân vật được miêu tả sắc sảo, tinh tế, đi sâu vào bộc lộ nội tâm diễn tả những chuyển biến phức tạp trong cuộc sống.
+ Xây dựng thành công nhân vật Chí Phèo bị tha hóa, bị xã hội ruồng bỏ, tác giả muốn thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, tấm lòng yêu thương, trân trọng con người khốn khổ.
+ Chí Phèo là nhân vật hiện lên sắc nét, vừa có ý nghĩa tiêu biểu, vừa hết sức sinh động, có trạng thái tâm lí phức tạp.
– Xây dựng thành công nhân vật Chí Phèo – một người nông dân bị tha hóa, bị xã hội ruồng bỏ, tác giả muốn thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, tấm lòng yêu thương, trân trọng những người khốn khổ. Chí Phèo còn là tiếng kêu cứu thiết tha của những người bất hạnh. Hãy bảo vệ, tạo điều kiện giúp đỡ những người lầm đường lạc lối, đưa họ trở về với cộng đồng.
Câu 5: Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả và ngôn ngữ nhân vật trong truyện ngắn này có gì đặc sắc?
Trả lời:
– Giọng điệu trần thuật có sự kết hợp hài hòa giữa đối thoại với độc thoại, giữa lời gián tiếp và lời nửa trực tiếp. Vì vậy, nhiều đoạn có sự lồng ghép giữa ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật. Ví dụ: đoạn kể về tiếng chửi của Chí, đoạn tả tâm trạng Chí sau cuộc gặp với Thị Nở và khi bị từ chối… Đối thoại Chí với Bá Kiến, Chí với Thị Nở…
– Ngôn ngữ mang tính khẩu ngữ.
– Giọng điệu trần thuật này là những đóng góp quan trọng của Nam Cao trong quá trình hiện đại hóa của thể loại truyện ngắn hiện đại Việt Nam.
Câu 6: Tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao qua truyện ngắn này?
Trả lời:
– Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao trong truyện ngắn này mới mẻ và sâu sắc ở chỗ nhà văn đã phát hiện và ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người lao động ngay khi tưởng như họ đã bị cái xã hội tàn ác cướp mất cả bộ mặt lẫn linh hồn người (Tư tưởng nhân đạo của phần lớn các cây bút hiện thực khác chủ yếu thể hiện ở sự đồng cảm với nỗi khổ của người nông dân, lên án cái xã hội thực dân nửa phong kiến đẩy họ vào đường cùng, ngợi ca phẩm chất của họ).

Số 9: Soạn bài Chí Phèo lớp 11 nâng cao
Câu 1: Cách vào truyện độc đáo và ý nghĩa tiếng chửi:
– Mở đầu bằng tình huống độc đáo: Chí vừa đi vừa chửi, không ai chửi lại hắn và cũng không ai nghe hắn chửi: “Hắn vừa đi vừa chửi…. làng Vũ Đại”.
– Tiếng chửi ấy chính là phản ứng của Chí Phèo với cuộc đời:
+ Cách giới thiệu nhân vật một cách độc đáo, gây ấn tượng mạnh.
+ Người ta cứ nghĩ đó là tiếng chửi vu vơ của kẻ say rượu nhưng thực ra lúc đó Chí rất tỉnh táo, chửi rất có thứ tự.
+ Đối tượng Chí chửi được xác định chính là cái xã hội đã sinh ra kiếp sống Chí Phèo.
+ Lời chửi đồng thời là lời trần thuật độc đáo.
=> Tiếng chửi của Chí Phèo thể hiện sự bi phẫn cùng cực, một bóng ma lạc lõng tồn tại giữa làng Vũ Đại nhưng không gây kinh sợ cho ai cả.
Câu 2: Ý nghĩa của cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở và diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
– Ý nghĩa của cuộc gặp gỡ:
+ Là những giây phút Chí được trở lại “làm người”, được mơ ước, được suy nghĩ và tỉnh táo thực sự.
+ Nó trở thành bước ngoặt trong cuộc đời hắn.
+ Đây là tình huống độc đáo tạo nên bước ngoặt và sự cao trào phần cuối truyện.
+ Thể hiện tư tưởng nhân đạo của tác giả với hình tượng người nông dân bị tha hóa.
– Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
+ Chí cảm thấy mình già mà vẫn cô độc
+ Đã lâu lắm rồi nay Chí mới có thể cảm nhận được âm thanh của cuộc sống xung quanh” tiếng chim hót buổi sáng, tiếng anh thuyền chài gõ mái, tiếng cười nói của những người đi chợ về…
+ Chí hồi tưởng lại ước mơ trong quá khứ đó là lấy vợ, chồng thì cày thuê, cuốc mướn, vợ thì đan áo, dệt vải…
+ Hắn hi vọng Thị sẽ là người mở đường, tạo điều kiện cho hắn trở về với xã hội loài người và được làm lại cuộc đời.
Câu 3: Tâm trạng của Chí Phèo khi bị Thị Nở từ chối chung sống:
– Thị Nở từ chối do lời và sự ngăn cấm của bà cô
– Thị trút tất cả những lời cay độc lên một người đang khát khao được lương thiện, được làm hòa với mọi người…
– Chí rơi vào tuyệt vọng, thấm thía nỗi đau và bi kịch của cuộc đời mình: sinh ra là người nhưng không được làm người.
– Chí uống rượu nhưng càng uống càng tỉnh, khóc rung rức và ý thức được kẻ gây ra bi kịch cho đời mình.
– Chí đâm chết Bá Kiến và tự kết liễu đời mình.
=> Sự tuyệt vọng trước bi kịch của cuộc đời mình, cái chết của Chí đã tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến.
Câu 4: Nghệ thuật điển hình hóa nhân vật của Nam Cao:
– Chí Phèo là hiện tượng mang tính quy luật lặp đi lặp lại của người nông dân bị đè nén, áp bức trước Cách mạng tháng Tám.
– Người nông dân bị nhà tù thực dân lưu manh hóa.
– Một con người nhưng bị xã hội ruồng bỏ, không chấp nhận.
– Nhân vật thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc và tấm lòng yêu thương, trân trọng những con người khốn khổ.
Câu 5: Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả và ngôn ngữ nhân vật trong truyện có gì đặc sắc?
Nghệ thuật kể chuyện của tác giả:
– Giọng điệu trần thuật linh hoạt, phong phú và có sự kết hợp hài hòa giữa đối thoại với độc thoại, giữa lời nói gián tiếp và lời nói trực tiếp.
– Cách dẫn dắt tình tiết linh hoạt, không theo trật tự tuyến tính thông thường nhưng vẫn rành mạch sáng sủa, chặt chẽ.
– Ngôn ngữ tác phẩm tự nhiên, sống động, thể hiện rõ tính cách và diễn biến tâm lí nhân vật.
Câu 6: Tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao qua truyện ngắn này?
Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao trong truyện ngắn này mới mẻ và sâu sắc ở chỗ nhà văn đã phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người lao động ngay khi tưởng như họ đã bị cái xã hội tàn ác cướp mất cả bộ mặt lẫn linh hồn người (Tư tưởng nhân đạo của phần lớn các cây bút hiện thực khác chủ yếu thể hiện ở sự đồng cảm với nỗi khổ của người nông dân, lên án cái xã hội thực dân nửa phong kiến đẩy họ vào đường cùng, ngợi ca phẩm chất của họ);
Số 10: Soạn bài văn Chí Phèo
Trả lời câu hỏi
Câu 1:
Cách vào truyện của Nam Cao độc đáo ở tiếng chửi của Chí Phèo:
- Chí Phèo vừa đi vừa chửi, nhưng điều lạ lùng là không có người chửi và người nghe hắn chửi
- Lời chửi của Chí nghe ghê gớm: chửi đời, chửi trời, đất, chửi làng Vũ Đại
- Tiếng chửi của Chí Phèo chính là phản ứng của hắn trước toàn bộ cuộc đời bất hạnh:
- Bộc lộ tâm trạng bất mãn tột độ của một con người ý thức được rằng mình đã bị xã hội ruồng bỏ.
- Tiếng chửi thảm hại khi mà “đáp lại lời hắn chỉ có lũ chó cắn xôn xao trong xóm”
⇒ Tình cảnh xót xa của người nông dân bị tha hóa, đơn độc
Câu 2:
Việc gặp gỡ Thị Nở đã có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc đời Chi Phèo:
- Lúc gặp được thị Nở, hắn được sống những phút giây của con người, được ước mơ suy nghĩ và tỉnh táo thực sự. Khi bị ốm, hắn được thị Nở chăm sóc, rồi nấu cháo hành cho ăn. Sự chăm sóc của người đàn bà xấu xí đã khơi dậy cái lương thiện trong con người Chí bấy lâu nay bị vùi dập
- Từ những ngày ở tù về, Chí thấy mình hoàn toàn tỉnh táo và lần đầu tiên sau những cớn say triền miên, kể từ ngày ở tù về giờ hắn mới nghe được những âm thanh quen thuộc của cuộc sống đời thường. Và khao khát được sống lương thiện đã trỗi dậy trong hắn.
- Chí bắt đầu nghĩ về đời mình về những ngày đã qua và những ngày sắp tới. Anh cảm nhận rõ sự cô độc và bất hạnh của đời mình. Chi mong ngóng Thị Nở, khao khát được cùng Thị xây dựng một gia đình.
- Chí ý thức được sự cô độc, bất hạnh của đời mình, và khát khao được sống cuộc đời của con người
- Tác giả thể hiện được tư tưởng nhân đạo sâu sắc của mình đối với hình tượng người nông dân bị tha hóa khi sáng tạo ra chi tiết gặp gỡ của Chí Phèo với Thị Nở
Câu 3:
Tâm trạng Chí Phèo sau khi bị thị Nở từ chối chung sống:
- Sau khi gặp Thị Nở, Chí khao khát được làm người lương thiện mong muốn có cuộc sống êm đềm hơn bao giờ hết. Những tưởng ước mơ, khao khát của hắn sẽ được thị Nở mở đường nhưng Thị lại từ chối hắn và hắn cũng không có cách nào níu giữ được.
- Thế là Chí Phèo rơi vào tình thế bế tắc, tuyệt vọng, mọi hy vọng cho một tương lai “làm người” bỗng chốc hóa thành mây khói. Trong cơn tuyệt vọng ấy, Chí Phèo như tỉnh hẳn và chua xót nhận ra bi kịch tinh thần của cuộc đời mình – người vốn sinh ra là người nhưng lại không được làm “người”. Hắn vật vã, đau đớn.
- Càng tuyệt vọng, hắn càng uống rượu; nhưng càng uống rượu, hắn càng tỉnh ra. Trong tột cùng bế tắc, Chí Phèo càng thấm thía hơn tội ác của kẻ đã cướp đi nhân hình và nhân tính của mình, biến mình thàng một con “quỷ” của làng Vũ Đại. Chính vì vậy Chí Phèo mới có hành động thật dữ dội, bất ngờ uống rượu xách dao, tự tử tại nhà bá Kiến
Câu 4:
Nghệ thuật điển hình hóa nhân vật của Nam Cao:
- Xây dựng lên hai hình tượng của Chí Phèo và Bá Kiến là hai nhân vật điển hình cho các tầng lớp xã hội cơ bản của nông thôn Việt Nam trước Cách mạng, vừa là những người có cá tính độc đáo và có sức sống mạnh mẽ thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, tấm lòng yêu thương, trân trọng con người khốn khổ
- Người lao động bị lưu manh hóa, từ những nhân vật hiền lành trở nên mất nhân tính
- Tâm lý nhân vật được miêu tả sắc sảo, tinh tế, đi sâu vào bộc lộ nội tâm diễn tả những chuyển biến phức tạp trong cuộc sống
- Chí Phèo là nhân vật hiện lên sắc nét, vừa có ý nghĩa tiêu biểu, vừa hết sức sinh động, có trạng thái tâm lí phức tạp.
Câu 5:
Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả và ngôn ngữ nhân vật trong truyện ngắn này:
- Giọng điệu của nhà văn biến hóa, đan xen lẫn nhau
- Nhà văn có khả năng hòa nhập nhiều vai, chuyển đổi điểm nhìn của tác giả, trần thuật
- Sự am hiểu về ngôn ngữ sống một cách chung chung, nắm vững dạng thức sống của từng loại ngôn ngữ
- Tác giả sử dụng ngôn ngữ có cả khẩu khí, cú pháp lẫn “phong cách học” cả lối tu từ học của nó nữa.
Câu 6:
Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao trong truyện ngắn này mới mẻ, sâu sắc:
- Phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người lao động ngay khi họ bị xã hội tàn ác cướp mất bộ mặt, linh hồn người
- Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp, bản chất thiện lương của con người
Phần luyện tập
Câu 1:
Phát biểu ý kiến của mình về quan niệm nghệ thuật nói trên của nhà văn. => Xem tại đây
Câu 2:
Đây coi là kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại:
- Hệ giá trị tư tưởng sâu sắc, độc đáo, mới mẻ
- Nam Cao là bậc thầy về ngôn ngữ, cách xây dựng nhân vật, lối kết cấu, xây dựng cốt truyện
- Gía trị nhân đạo còn tồn tại mãi về sau, làm nên tên tuổi của nhà văn có trái tim nhân hậu, Nam Cao.

Tổng kết
Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 10 mẫu soạn bài Chí Phèo chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 11.