Top 10 mẫu dàn ý phân tích nhân vật Tràng chi tiết nhất

212
Top 10 mẫu dàn ý nhân vật Tràng chi tiết nhất
Top 10 mẫu dàn ý nhân vật Tràng chi tiết nhất
4.8/5 - (12 votes)

Tổng hợp các bài mẫu dàn ý nhân vật Tràng trong truyện Vợ nhặt của tác giả Kim Lân một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 10 mẫu dàn ý phân tích nhân vật Tràng chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Xem thêm:

Top 10 mẫu dàn ý nhân vật Tràng chi tiết nhất

Số 1: Dàn ý nhân vật Tràng

I. Mở bài

– Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân và những đặc điểm nổi bật trong sáng tác của ông.

– Giới thiệu khái quát về truyện ngắn Vợ nhặt (xuất xứ, khái quát giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật,…)

– Giới thiệu khái quát về nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt

II. Thân bài

Ngoại hình và nơi ở của Tràng

– Ngoại hình:

+ “dáng người thô kệch, cái cười khềnh khệch”,

+ “lưng Tràng như con gấu”,

+ “quai hàm bạnh ra”

– Tràng lại còn là dân xóm ngụ cư

– Nơi ở của Tràng với mẹ chính là “căn nhà đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc đầy những búi cỏ dại”.

=> Như vậy, Tràng là một người nông dân, một người lao động nghèo khổ,ở dưới đáy của xã hội. Tràng mang trên mình một ngoại hình xấu xí, một gia cảnh cơ cực, vất vả, lam lũ nhưng ẩn sau tất cả vẻ bề ngoài ấy là những nét đẹp tâm hồn ở trong Tràng.

Diễn biến tâm lí của Tràng

– Chỉ từ một câu hò vui, một câu nói bâng quơ, một lời tỏ tình đầy hài hước “Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ đằng ấy có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” mà Tràng đã có vợ

=> Sự kiện này đã có tác động sâu sắc tới những nét diễn biến tâm lí ở Tràng.

– Khi thị đồng ý theo Tràng về làm vợ:

+ Tràng “chợn nghĩ”, bởi giữa cái nạn đói khủng khiếp ấy, Tràng “không biết thân mình có nuôi nổi không mà lại còn đèo bòng

+ Tràng “tặc lưỡi: chậc kệ”, cái tặc lưỡi ấy của Tràng không phải là cái tặc lưỡi buông xuôi, chán nản mà là cái tặc lưỡi đầu tình yêu thương, trách nhiệm giữa Tràng với những người đồng cảnh ngộ.

– Trên đường đưa vợ về nhà:

+ “vẻ mặt có cái gì đó phớn phở”,

+ “hắn vừa đi vừa tủm tỉm cười nụ một mình”,

+ “mắt sáng lên lấp lánh” với “cái mặt vênh lên tự đặc với mình”.

=> Niềm hạnh phúc, vui sướng khi lấy được vợ đang ngập tràn tâm trạng, cảm xúc của Tràng. Tràng như đang lửng lơ trong men say của tình yêu, của hạnh phúc.

– Khi về đến nhà:

+ ngượng nghịu, lo sợ, lúng túng, Tràng “đứng tây ngây ra giữa nhà”,

+ Tràng cứ lóng ngóng, hết chạy vào nhà rồi lại ra ngõ chờ mẹ.

+ lời giới thiệu của Tràng với mẹ thật chan chứa bao nỗi niềm tâm trạng của hắn “kìa nhà tôi nó chào u”. Đó vừa là lời xác nhận của Tràng với mẹ mình về việc mình đã có vợ vừa thể hiện tâm trạng phấn chấn, vui vẻ, đầy phấn khởi của Tràng.

– Sáng hôm sau: Khi tỉnh dậy, chứng kiến sự thay đổi của quang cảnh nhà cửa, vườn tược trong Tràng có một cảm giác rất đặc biệt và khác lạ.

+ “êm ái lửng lơ như người trong cõi mơ đi ra”,

+ “cảm động, thấy yêu thương, gắn bó và thấy mình phải có trách nhiệm với cái gia đình này”.

III. Kết bài

Khái quát lại về nhân vật Tràng, phong cách nghệ thuật của Kim Lân và cảm nghĩ của bản thân về nhân vật Tràng nói riêng và truyện ngắn Vợ nhặt nói chung.

Bài Vợ nhặt của Kim Lân
Bài Vợ nhặt của Kim Lân

Số 2: Dàn ý phân tích nhân vật Tràng

I. Mở bài

– Giới thiệu về tác giả và tác phẩm:

+ Jin Lan là một nhà văn viết truyện ngắn nhiều năm kinh nghiệm, tập trung viết về cảnh nông thôn và hình ảnh những người nông dân lao động.

+ truyện ngắn rực rỡ vợ nhặt nó lên Viết về nông dân trong nạn đói năm 1945

– Giới thiệu nhân vật Tràng: Tràng là hình ảnh tiêu biểu cho số phận của người nông dân thời kì này.

II. Thân bài

* Nói chung về số phận và hoàn cảnh khó khăn của Tràng

– Hoàn cảnh gia đình: Là một người dân bị khinh miệt, cha mất sớm, mẹ già đi xe bò, nhà nghèo, cuộc sống cập kênh, v.v. -> Nạn nhân đói khát bị đẩy tới mồm chết.

Tình hình tư nhân:

+ Ngoại hình cứng ngắc: lưng gù, dáng người to, lưng to như lưng gấu, hai mắt nhỏ, hàm cựa to, đầu hói, dáng đi chúi về phía trước.

+ Tính tình thô lỗ, khù khờ: thân thiện, thân thiết với dân làng và trẻ em, hay đùa với trẻ em rồi cười lên trời …, tốt bụng, vui vẻ, tốt bụng, thường xuyên thẳng thắn, thiếu tình cảm, ko biết xoa dịu, sự san sẻ.

* Vẻ đẹp tâm hồn qua tình cảm và hành động

(+) gặp mặt và quyết định thành thân

– Lần gặp trước nhất: Bài ca dao của Tràng chỉ là câu nói đùa của những người lao động, ko phải nói về cô gái đẩy xe hàng cùng anh.

– Buổi 2:

+ Lúc bị bạn gái mắng, Tràng chỉ nhoẻn mồm cười mời đi ăn cơm dù ko nhiều -> đó là cách cư xử của một bác nông dân hiền lành, nhân hậu.

+ Lúc người phụ nữ quyết định theo ý mình: Tràng quyết tâm ăn cho bằng mồm nhưng rồi tặc lưỡi “tsk, ko sao đâu”.

-> Đây ko phải là quyết định của một người bốc đồng nhưng là một thái độ dũng cảm, chấp nhận tình trạng, khát khao hạnh phúc và mến thương người cùng tình cảnh.

+ Chở phụ nữ đi sắm đồ ở chợ tỉnh -> Choang quyết định nghiêm túc, cân nhắc trước hôn nhân.

(+) Trên đường về:

+ Trình bày “hơi khác thường”, “cười một mình”, “thấy kiêu”,… -> tâm trạng vui sướng, tự hào.

+ Sắm dầu về thắp đèn để lúc về tới nhà nàng sẽ sáng.

(+) Lúc bạn về nhà:

+ Xăm hình can thiệp đơn giản là tẩy sạch, làm sáng tỏ sự bối rối do thiếu bàn tay phụ nữ tạo ra -> hành động vụng về nhưng trung thực, bộc trực.

+ Trước lúc bà cụ Tứ về, Tràng có cảm giác “sợ”, vừa lo vợ bỏ đi vì gia đạo quá khó khăn, vừa sợ hạnh phúc vụt mất.

+ Ko đợi được bà Tú về mới nói, vì nhà nghèo nên mẹ phải nghĩ tới quyết định của mình -> biểu lộ của một đứa trẻ lễ phép.

+ Lúc bà Tú về: bà nghiêm nghị, biện minh cho cuộc hôn nhân là “duyên số”, sức ép mong được mẹ nuôi dưỡng. Lúc bà Tư bộc bạch niềm hạnh phúc, Đông Lăng thở phào nhẹ nhõm, lồng ngực nhẹ hẳn đi.

(+) Lúc bạn thức dậy vào sáng hôm sau:

+ Tràng nhận thấy những thay đổi khác thường trong nhà (vườn, bể nước, quần áo …) và Tràng trông thấy vai trò, vị trí của người phụ nữ trong gia đình. Tôi cũng cảm thấy mình trưởng thành.

+ Ăn cơm ở Tràng với hình ảnh người đói, cờ bay. Đó là hình ảnh ghi lại một sự thay đổi cuộc đời, một tuyến đường mới.

  • Tính tình của Tràng thay đổi tốt hơn kể từ lúc tìm được vợ. Qua sự biến hoá này, tác giả tôn vinh vẻ đẹp của những con người đói khổ.
  • Tràng là người có niềm tin, sáng sủa, khát vọng hạnh phúc gia đình và tình mến thương giữa những người nghèo khổ, đùm bọc nhau, vượt qua tất cả dù đói khát, chết chóc. .

* Rực rỡ nghệ thuật

– Đặt nhân vật vào một tình huống khó khăn, lạ mắt và để nhân vật bộc lộ xúc cảm, tính cách của mình.

– Mô tả tâm lí nhân vật bằng tiếng nói giản dị, thân thiện.

III. Kết luận

– Nêu vẻ đẹp và ý nghĩa của nhân vật Tràng trong tác phẩm.

– Nêu suy nghĩ của tư nhân về nhân vật.

Bài Vợ nhặt của Kim Lân
Bài Vợ nhặt của Kim Lân

Số 3: Dàn ý Vợ nhặt nhân vật Tràng

I. Mở bài

  • Kim Lân là cây bút viết truyện ngắn chuyên nghiệp, ông tập trung viết về cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân lao động.
  • Vợ nhặt là truyện ngắn đặc sắc viết về người nông dân trong nạn đói năm 1945, nhân vật
  • Tràng là hình tượng đại diện cho số phận của những người nông dân giai đoạn này.

II. Thân bài

  1. Hoàn cảnh
  • Hoàn cảnh gia đình: dân ngụ cư bị khinh bỉ, cha mất sớm, mẹ già, nhà ở tồi tàn, cuộc sống bấp bênh, …
  • Hoàn cảnh bản thân: xấu xí, thô kệch, “hai con mắt nhỏ tí”, “hai bên quai hàm bạnh ra”, thân hình to lớn vập vạp, trí tuệ ngờ nghệch, vụng về, …
  1. Tâm trạng và hành động

a) Gặp gỡ và quyết định nhặt vợ

– Lần gặp 1: lời hò của Tràng chỉ là lời nói đùa của người lao động chứ không có tình ý gì với cô gái đẩy xe cùng mình.

– Lần gặp 2:

  • Khi bị cô gái mắng, Tràng chỉ cười toét miệng và mời cô ta ăn dù không dư dả gì. Đó là hành động của người nông dân hiền lành tốt bụng.
  • Khi người đàn bà quyết định theo mình về: Tràng trợn nghĩ về việc đèo bòng thêm miệng ăn, nhưng rồi tặc lưỡi “chậc, kệ”. Đây không phải quyết định của kẻ bồng bột mà là thái độ dũng cảm, chấp nhận hoàn cảnh, khát khao hạnh phúc, thương yêu người cùng cảnh ngộ.
  • Đưa người đàn bà lên chợ tỉnh mua đồ: diễn tả sự nghiêm túc, chu đáo của Tràng trước quyết định lấy vợ.

b) Trên đường về:

  • Vẻ mặt “có cái gì phơn khác thường”, “tủm tỉm cười một mình”, “cảm thấy vênh vênh tự đắc”.
  • Đó là tâm trạng hạnh phúc, hãnh diễn.
  • Mua dầu về thắp để khi thị về nhà mình căn nhà trở nên sáng sủa.

c) Khi về đến nhà:

  • Xăm xăm bước vào dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay của đàn bà. Hành động ngượng nghịu nhưng chân thật, mộc mạc.
  • Khi bà cụ Tứ chưa về, Tràng có cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người vợ sẽ bỏ đi vì gia cảnh quá khó khăn, sợ hạnh phúc sẽ tuột khỏi tay.
  • Sốt ruột chờ mong bà cụ Tứ về để thưa chuyện vì trong cảnh đói khổ vẫn phải nghĩ đến quyết định của mẹ. Đây là biểu hiện của đứa con biết lễ nghĩa.
  • Khi bà cụ Tứ về: thưa chuyện một cách trịnh trọng, biện minh lí do lấy vợ là “phải duyên”, căng thẳng mong mẹ vun đắp. Khi bà cụ Tứ tỏ ý mừng lòng Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi.

d) Sáng hôm sau khi tỉnh dậy:

  • Tràng nhận thấy sự thay đổi kì lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo, …), Tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình. Cũng thấy mình trưởng thành hơn.
  • Lúc ăn cơm trong suy nghĩ của Tràng là hình ảnh đám người đói và lá cờ bay phấp phới. Đó là hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, con đường đi mới.

– Nhận xét: Từ khi nhặt được vợ nhân vật đã có sự biến đổi theo chiều hướng tốt đẹp. Qua sự biến đổi này, nhà văn ca ngợi vẻ đẹp của những con người trong cái đói.

III. Kết bài

  • Nêu suy nghĩ về nhân vật Tràng.
  • Khái quát giá trị nghệ thuật xây dựng nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống éo le, độc đáo để nhân vật bộc lộ tâm trạng, tích cách; miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ bình dị, gần gũi.
  • Tác phẩm chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc, phản ánh chân thực tình cảnh người nông dân trong nạn đói, mặt khác cũng phản ánh bản chất tốt đẹp và sức sống mãnh liệt của họ.

Số 4: Phân tích nhân vật Tràng dàn ý

I. Mở bài

Giới thiệu khái quát về tác giả – tác phẩm –nhân vật Tràng

  • Tác giả: Nhắc tới nhà văn Kim Lân là nhắc tới ông hoàng của thể loại truyện ngắn. Ông viết về con người và cuộc sống ở nông thôn bằng tình cảm, tâm hồn của một người vốn là con đẻ của đồng ruộng.
  • Tác phẩm: “Vợ nhặt” là truyện ngắn độc đáo, in trong tập “Con chó xấu xí”.
  • Nhân vật Tràng: Qua tác phẩm, nhân vật Tràng đã để lại cho người đọc nhiều ấn tượng sâu đậm.

II. Thân bài

1.Nội dung phân tích:

a) Luận điểm 1: Gia cảnh, ngoại hình, tính cách nhân vật Tràng:

  • Là người lao động nghèo, tốt bụng và cởi mở (giữa lúc đói, anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ)
  • Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình, là dân ngụ cư, lại đang sống trong những ngày tháng đói khát nhất nạn đói 1945.
  • Ở Tràng luôn khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc.

b) Luận điểm 2: Tình huống truyện Tràng “nhặt” được vợ

  • Chi sau hai lần gặp gỡ và cho ăn 4 bát bánh đúc, vài câu nói nửa đùa nửa thật. Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình. Người đàn bà xa lạ đã đồng ý theo Tràng về làm vợ:
  • Lúc đầu Tràng cũng cảm thấy lo lắng “chợn nghĩ”: Thóc…đèo bòng”.
  • Sau đó Tràng đã “Chậc, kệ” và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà.
  • Trên đường đưa vợ về xóm ngụ cư: cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà “phởn phơ”, “vênh vênh ra điều”. Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối “chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên”.
  • Khi về tới nhà: Tràng cảm thấy lúng túng, chưa tin vào sự thật mình đã có vợ. Đó là niềm hạnh phúc.
  • Kim Lân xây dựng vừa bất ngờ lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật.

c) Luận điểm 3: Diễn biến tâm trạng nhân vật Tràng trong buổi sáng sau ngày hắn nhặt được vợ.

  • Sáng hôm sau Tràng dậy muộn “trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”. Việc hắn có vợ đến lúc ấy hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải.
  • Lần đầu tiên người đàn ông nghèo khổ ấy nhận ra rằng ngôi nhà chính là tổ ấm, một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Tràng đã trở nên sâu sắc hơn rất nhiếu sau khi anh có vợ.
  • Trong bữa cơm gia đình đầu tiên từ khi có vợ Tràng vâng dạ với bà cụ Tứ “rất ngoan ngoãn”. Thái độ đó của anh góp phần tạo lên một không khí đầm ấm hòa hợp của một gia đình thực sự.
  • Đúng lúc ấy, ngoài đình vang lên một hồi trống dồn dập. Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi điều gì đó. Có lẽ hắn nghĩ đến những người đi phá kho thóc Nhật…

2.Đặc sắc nghệ thuật

  • Nhân vật chính của câu chuyện nhặt được vợ – Tràng đã được Kim Lân khắc họa một cách sinh động qua nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật trong tác phẩm của mình.
  • Cách dựng tình huống truyện độc đáo.

III. Kết bài

  • Tổng kết nội dung phân tích.
  • Nêu cảm nhận.
Bài Vợ nhặt của Kim Lân
Bài Vợ nhặt của Kim Lân

Số 5: Lập dàn ý phân tích nhân vật Tràng

I. Mở bài

– Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm:

+ Kim Lân là cây bút viết truyện ngắn chuyên nghiệp, ông tập trung viết về cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân lao động.

+ Truyện ngắn Vợ nhặt viết về những người nông dân trong nạn đói năm 1945

– Giới thiệu nhân vật Tràng: Tràng là hình tượng đại diện cho số phận của những người nông dân giai đoạn này.

II. Thân bài

* Khái quát số phận, cảnh ngộ của Tràng

– Hoàn cảnh gia đình: là dân ngụ cư bị khinh bỉ, cha mất sớm, kiếm sống bằng nghề đánh xe bò nuôi mẹ già, nhà ở tồi tàn, cuộc sống bấp bênh,… -> Nạn nhân của nạn đói bị đẩy đến miệng vực của cái chết.

– Hoàn cảnh bản thân:

+ Ngoại hình thô kệch: dáng người vập vạp, thân hình to lớn, tấm lưng to rộng như lưng gấu, hai con mắt nhỏ tí, gà gà quai hàm bạnh ra, cái đầu trọc, dáng đi chúi về phía trước.

+ Tính cách thô mộc, ngộc nghệch: gần gũi, thân thiết với dân làng và trẻ nhỏ, hay bông đùa với lũ trẻ con rồi ngửa mặt lên trời cười hềnh hệch…, đôn hậu, vui vẻ, tốt bụng, thường nói cộc lốc, ngắn gọn thiếu tình cảm, không biết an ủi, chia sẻ.

* Vẻ đẹp tâm hồn Tràng qua tâm trạng và hành động

(+) Gặp gỡ và quyết định nhặt vợ

– Lần gặp 1: Lời hò của Tràng chỉ là lời nói đùa của người lao động chứ không có tình ý gì với cô gái đẩy xe cùng mình.

– Lần gặp 2:

+ Khi bị cô gái mắng, Tràng chỉ cười toét miệng và mời cô ta ăn dù không dư dả gì -> Đó là hành động của người nông dân hiền lành tốt bụng.

+ Khi người đàn bà quyết định theo mình về: Tràng trợn nghĩ về việc đèo bòng thêm miệng ăn, nhưng rồi tặc lưỡi “chậc, kệ”.

-> Đây không phải quyết định của kẻ bồng bột mà là thái độ dũng cảm, chấp nhận hoàn cảnh, khát khao hạnh phúc, thương yêu người cùng cảnh ngộ.

+ Đưa người đàn bà lên chợ tỉnh mua đồ -> Sự nghiêm túc, chu đáo của Tràng trước quyết định lấy vợ.

(+) Trên đường về:

+ Vẻ mặt “có cái gì phơn phởn khác thường”, “tủm tỉm cười một mình”, “cảm thấy vênh vênh tự đắc”,… -> Tâm trạng hạnh phúc, hãnh diện.

+ Mua dầu về thắp để khi thị về nhà mình căn nhà trở nên sáng sủa.

(+) Khi về đến nhà:

+ Xăm xăm bước vào dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay của đàn bà -> Hành động ngượng nghịu nhưng chân thật, mộc mạc.

+ Khi bà cụ Tứ chưa về, Tràng có cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người vợ sẽ bỏ đi vì gia cảnh quá khó khăn, sợ hạnh phúc sẽ tuột khỏi tay.

+ Sốt ruột chờ mong bà cụ Tứ về để thưa chuyện vì trong cảnh đói khổ vẫn phải nghĩ đến quyết định của mẹ -> Biểu hiện của đứa con biết lễ nghĩa.

+ Khi bà cụ Tứ về: thưa chuyện một cách trịnh trọng, biện minh lí do lấy vợ là “phải duyên”, căng thẳng mong mẹ vun đắp. Khi bà cụ Tứ tỏ ý mừng lòng Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi.

(+) Sáng hôm sau khi tỉnh dậy:

+ Tràng nhận thấy sự thay đổi kì lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo,…), Tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình. Cũng thấy mình trưởng thành hơn.

+ Lúc ăn cơm trong suy nghĩ của Tràng là hình ảnh đám người đói và lá cờ bay phấp phới. Đó là hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, con đường đi mới.

=> Từ khi nhặt được vợ, nhân vật Tràng đã có sự biến đổi theo chiều hướng tốt đẹp. Qua sự biến đổi này, nhà văn ca ngợi vẻ đẹp của những con người trong cái đói.

=> Tràng là người có niềm tin, niềm lạc quan, khao khát mãnh liệt về hạnh phúc tổ ấm gia đình và tình thương giữa những con người nghèo khổ đùm bọc nhau để vượt lên tất cả, bất chấp cả cái đói và cái chết.

* Đặc sắc nghệ thuật xây dựng nhân vật

– Đặt nhân vật vào tình huống éo le, độc đáo để nhân vật bộc lộ tâm trạng, tích cách

– Miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ bình dị, gần gũi.

III. Kết bài

– Khái quát lại vẻ đẹp và ý nghĩa của nhân vật Tràng trong tác phẩm.

– Nêu suy nghĩ của cá nhân về nhân vật.

Số 6: Nhân vật Tràng dàn ý

I. Mở bài

Giới thiệu tác giả Kim Lân:

  • Là tác giả truyện ngắn tài năng thường viết về nông thôn và người nông dân.
  • Am hiểu cuộc sống dân quê cũng như con người nơi đây.

Giới thiệu tác phẩm “Vợ nhặt”:

  • Là truyện ngắn xuất sắc nhất của nhà văn Kim Lân.
  • Rút từ tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” nhưng sau hòa bình được Kim Lân viết lại và rút từ tập Con chó xấu xí.
  • Mang dấu ấn của một quá trình dài chiêm nghiệm về nội dung và nghệ thuật.
  • Khắc họa thành công nhân vật Tràng – đại diện cho những con người dân quê giàu lòng nhân đạo, giàu ý chí. Luôn hướng về cuộc sống, hướng về gia đình và luôn yêu thương mọi người dù trong hoàn cảnh nào.

II. Thân bài

Sự thay đổi trong dáng vẻ bên ngoài, tâm hồn và ý thức của nhân vật Tràng:

  • Lúc đầu, Tràng thấy “ngượng nghịu” nhưng nhanh chóng đã cảm nhận được hạnh phúc lớn lao.
  • Lúc sau lại có phần ngạc nhiên, sửng sốt, không dám tin đây là sự thật.
  • Nhận ra đó chính là sự thật rồi vô cùng sung sướng.
  • Quên đi cuộc sống u tối ban đầu, ý thức được trách nhiệm và bổn phận của bản thân – một người chồng.
  • Không còn là người cục mịch, vô tư, chỉ nghĩ những chuyện trước mắt mà dần trở nên quan tâm xã hội và ước mơ về sự đổi đời.
  • Tràng nghĩ đến cảnh những người nghèo đói cùng lá cờ đỏ phấp phới => cảm thấy hối hận, nuối tiếc cho quá khứ và báo hiệu một sự thay đổi lớn.

Tình huống truyện độc đáo:

  • Tràng nhặt được vợ => khao khát hạnh phúc, lòng nhân ái, tình đoàn kết giữa những người cùng chung số phận.
  • Mạch truyện độc đáo, mới lạ: chàng trai nghèo, xấu xí, đang thời khó khăn lại nhặt được vợ => tạo nên sự ngạc nhiên với hàng xóm, mẹ Tràng – bà cụ Tứ và cả Tràng.
  • Khơi ra mạch chảy tâm lý tinh tế: anh Tràng cục mịch, khù khờ bỗng trở nên hạnh phúc rồi lại ngỡ ngàng cho đến cảm nhận rõ nét niềm vui đang hiện hữu – giản dị nhưng lại lớn lao.

Cuộc sống của Tràng sau khi nhặt được vợ:

  • Không hề coi thường vợ, xem đó là một việc nghiêm túc.
  • Khao khát lớn lao về mái ấm gia đình => vượt qua sự lo lắng về nghèo khổ, đói kém.
  • Cảm thấy khoan khoái, hình dung cuộc sống gia đình sau này => thấy mình nên người, cảm nhận niềm vui phấn chấn và đột ngột.
  • “Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa căn nhà” => bước ngoặt thay đổi số phận lẫn tích cách nhân vật Tràng.

III. Kết bài

  • Tác phẩm “Vợ nhặt” giàu giá trị nhận thực nhân đạo, đề cao tình người và niềm tin vào một tương lai tốt đẹp hơn.
  • Nhân vật Tràng – chàng trai dân quê nghèo nhưng tràn đầy tình thương ấm áp và suy nghĩ lạc quan.
  • Xây dựng và dẫn dắt tình huống tinh tế, độc đáo, miêu tả tâm lí tinh tế => mang lại chất thơ cảm động và hấp dẫn cho tác phẩm.
Bài Vợ nhặt của Kim Lân
Bài Vợ nhặt của Kim Lân

Số 7: Dàn ý chi tiết nhân vật Tràng

I. Mở bài

  • Giới thiệu tác giả Kim Lân và những đóng góp của ông cho văn học Việt Nam.
  • Giới thiệu truyện ngắn Vợ nhặt
  • Dẫn dắt giới thiệu nhân vật Tràng

II. Thân bài

a) Bối cảnh truyện ngắn

  • Diễn ra vào giữa nạn đói năm 1944-1945, khiến hơn hai triệu đồng bào ta ở miền Bắc phải chịu cảnh chết đói.
  • Ở xóm ngụ cư:
  • Cảnh người dân từ khắp nơi bồng bế, dìu dắt, thất thểu đi trên đường làng, ai nấy đều “xanh xám như bóng ma”, người đói “ngổn ngang khắp lều chợ”.
  • “người chết như ngả rạ”, “không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người”. Bao trùm lên toàn bộ không gian ấy là tiếng quạ kêu thảm thiết từng hồi, như một loại kèn quái dị đưa ma những kẻ xấu số, chết không có chỗ chôn.

b) Nhân vật Tràng:

  • Là một người dân ngụ cư, xấu xí, và nghèo đói, tính tình vô tư không lo nghĩ, chính vì thế Tràng không có nổi một tấm vợ. Ngày ngày anh làm nghề kéo xe bò thuê để kiếm miếng ăn.
  • Tuy nhiên cuộc đời khốn khó và bế tắc của Tràng bỗng có một bước ngoặt lơn khi anh “nhặt” được một cô vợ giữa buổi đói kém. Một cô vợ theo không anh chỉ sau hai lần gặp gỡ và bốn bát bánh đúc.
  • Ban đầu anh cũng không có cái gọi là tình yêu trai gái gì với thị, chỉ đơn giản rằng anh đồng cảm, thương xót cho người đàn bà khốn khổ đã đói đến mức vật vờ, sắp chết nên đãi thị bốn bát bánh đúc => Lòng lương thiện, là tình người khi sống với nhau ở trên đời của Tràng.
  • Khi đã thành vợ, thành chồng, Tràng cảm thấy mình có nghĩa vụ phải săn sóc và quan tâm đến cái người đàn bà đang đi bên cạnh mình. Tràng bỗng lột xác trở thành một người đàn ông tinh tế:
  • Thấy vợ rách nát tàn tạ quá, lại không có đồ đạc gì ngoài cái nón rách, anh dẫn thị vào chợ huyện mua lấy một cái thúng con và vài đồ lặt vặt.
  • Mua hai hào dầu về thắp đèn, cho cửa sáng sủa để đón thị về làm dâu.
  • Tràng bỗng nhiên trưởng thành hơn trong nhận thức, thứ tình cảm với thị không chỉ còn nằm ở lòng thương hại, mà giờ đây đã trở thành tình thân, tình yêu, thứ tình cảm ấy khiến con người ta trưởng thành, nhân hậu và tinh tế hơn hẳn.
  • “trong một lúc Tràng như quên hết những cảnh sống ê chề tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát đang đe dọa, quên cả những tháng ngày trước mặt”. Tình yêu, hạnh phúc lứa đôi đã xóa mờ đi tất cả những khó khăn chất chồng, sự đe dọa của đói kém, mở ra trong lòng nhân vật những cảm xúc, những hy vọng mới mẻ, niềm tin mãnh liệt về một cuộc sống khấm khá hơn.
  • Sau đêm tân hôn, Tràng đã nhận thức được trách nhiệm của bản thân với cuộc sống, với gia đình
  • Biểu hiện rõ nét nhất về niềm hy vọng vào một cuộc sống tương lai tốt đẹp đang đón chờ của nhân vật.
  • Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới” chính là giải pháp, là niềm tin, niềm hy vọng mới của Tràng, mở ra cho anh một con đường sáng, đưa cả gia đình thoát khỏi cảnh bế tắc và tối tăm.

III. Kết bài

  • Khẳng định giá trị của tác phẩm
  • Nêu cảm nhận.

Số 8: Dàn ý nhân vật Tràng

I. Mở bài

–     Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn về nông thôn và người nông dân làng quê Việt Nam.

–     Vợ nhặt là tác phẩm đặc sắc viết về người nông dân nghèo trong nạn đói năm 1945.

–     Nhân vật Tràng là hình tượng đại diện cho số phận của những người nông dân nghèo khổ trong giai đoạn này.

II. Thân bài

Giới thiệu hoàn cảnh của nhân vật Tràng

–     Hoàn cảnh gia đình: dân ngụ cư bị phân biệt đối xử cha mất sớm, sống bấp bênh với người mẹ già trong một ngôi nhà tồi tàn,…

–     Hoàn cảnh bản thân: ngoại hình xấu xí, thô kệch, thân hình vập vạp, ngờ nghệch, vụng về, …

Tâm trạng và hành động của nhân vật

Gặp gỡ và nhặt vợ

–     Lần gặp 1:

+ Lời hò của nhân vật Tràng chỉ là lời nói bông đùa của người lao động trong lúc mệt mỏi chứ không có ý gì với cô gái đẩy xe cùng mình.

–     Lần gặp 2:

+ Khi bị cô gái mắng, Tràng chỉ biết cười toét miệng rồi mời cô ta ăn dù cuộc sống của anh cũng không dư dả gì. Điều này thể hiện lòng tốt bụng của một người nông dân.

+ Khi người con gái quyết định theo anh về nhà: Tràng thoáng nghĩ về việc đèo bòng thêm miệng ăn, nhưng rồi lại mặc kệ tặc lưỡi “chậc, kệ”. Đây không phải là một quyết định bồng bột mà là sự dũng cảm, bất chấp hoàn cảnh, khát khao thương yêu người cùng cảnh ngộ.

+ Đưa người vợ nhặt lên chợ tỉnh mua đồ: thể hiện sự nghiêm túc, chu đáo của Tràng đối với quyết định lấy vợ.

Trên đường về

–     Vẻ mặt “có cái gì phơn khác thường”, “tủm tỉm cười một mình”, “cảm thấy vênh vênh tự đắc”. Thể hiện tâm trạng hạnh phúc, hãnh diễn.

–     Mua dầu về thắp để nhà cửa sáng sủa hơn khi thị về.

Khi về đến nhà

–     Xăm xăm bước vào nhà dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay của phụ nữ trong gia đình. Hành động này vừa ngượng nghịu nhưng rất chân thật, mộc mạc.

–     Khi cụ Tứ chưa về, Tràng có cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người vợ nhặt này sẽ bỏ đi vi gia cảnh khó khăn của anh.

–     Sốt ruột trông bà cụ Tứ về để thưa chuyện vì trong cảnh đói khổ mà có thêm người trong gia đình vẫn phải nghĩ đến quyết định của mẹ.

–     Khi bà cụ Tứ về: thưa chuyện với mẹ một cách trịnh trọng, viện lý do lấy vợ là “phải duyên”, căng thẳng mong mẹ sẽ vun đắp. Khi bà cụ Tứ tỏ ý mừng, Tràng mới thở phào, ngực nhẹ nhõm hẳn đi.

Sáng hôm sau khi tỉnh dậy

–     Tràng nhận thấy sự tươm tất kỳ lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo, …), Tràng nhận ra vai trò và vị trí của người vợ trong gia đình và thấy mình cũng trưởng thành hơn.

–     Lúc ăn cơm, hình ảnh đám người đói và lá cờ bay phấp phới trong suy nghĩ của Tràng là hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, một con đường đi mới.

–     Nhận xét: Từ khi nhặt được vợ nhân vật đã có sự biến đổi theo chiều hướng tích cực. Vẻ đẹp của những con người trong cái đói vẫn tràn đầy tình yêu thương và hướng tới những thứ tích cực.

III. Kết bài

–     Suy nghĩ về nhân vật Tràng.

–     Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống éo le, độc đáo để nhân vật bộc lộ được nét tâm trạng, tích cách; miêu tả tâm lí nhân vật.

–     Giá trị nhân đạo của tác phẩm phản ánh chân thực tình cảnh người nông dân trong nạn đói nhưng vẫn toát lên bản chất tốt đẹp và sức sống mãnh liệt của họ.

Bài Vợ nhặt của Kim Lân
Bài Vợ nhặt của Kim Lân

Số 9: Dàn ý phân tích nhân vật Tràng

I. Mở bài

  • Khắc họa thành công nhân vật Tràng – đại diện cho người nông dân – qua tác phẩm “Vợ nhặt”.
  • Nhà văn Kim Lân khơi được thân phận rẻ rúng của con người.
  • Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam.

II. Thân bài

Hoàn cảnh sống của Tràng:

  • Sống trong một xóm ngụ cư.
  • Cả gia đình chỉ còn 2 mẹ con – Tràng và bà cụ Tứ, em gái đi lấy chồng, cha thì đã mất.
  • Làm nghề kéo xe bò thuê.
  • Thường xuyên chứng kiến cảnh người chết, nghe tiếng quạ kêu và tiếng khóc khi nhà có người chết đói của hàng xóm => sinh ra khi đất nước đang trong giai đoạn khó khăn.

Ngoại hình của Tràng:

  • Khi nạn đói chưa đến: dáng đi ngật ngưỡng, mắt một mí, thân hình to lớn, quai hàm bạnh ra, lưng to => mang nét thô kệch của một người nông dân chính gốc.
  • Khi nạn đói ập đến: dáng đi mệt mỏi, đầu thì về đằng trước, mặt cúi gằm, làm Tràng trở nên mệt mỏi.

Nét đẹp về tâm hồn và lòng nhân đạo của Tràng:

  • Tràng gặp người vợ nhặt trong lần kéo xe lên tỉnh.
  • Trông thị mặt gầy ra, Tràng cho thị ăn bốn bát bánh đúc => tấm lòng vàng, thương người sâu sắc của Tràng đã khiến Tràng cho Thị ăn thoải mái.
  • Thấy Thị không còn nơi nào để đi, Tràng đồng ý cho Thị về nhà cùng Tràng => Tràng có một tấm lòng đáng quý, sự cảm thông, thương người đáng ngưỡng mộ.

Cuộc sống Tràng sau khi nhặt được vợ:

  • Tâm trạng Tràng thay đổi, bỗng cảm thấy vui hơn.
  • Xóm ngụ cư vô cùng ngạc nhiên: người thì mừng cho Tràng, người thì thương vì lấy thêm vợ về cuộc sống lại càng thêm phần khó khăn.
  • Mẹ Tràng ngạc nhiên nhưng vẫn đồng ý cho hai người ở cùng nhau.
  • Tích cách thay đổi, cảm thấy khoan khoái và nhận thức được trách nhiệm đối với gia đình nhỏ.
  • Nghĩ về lá cờ đỏ sao vàng của những người dân nghèo đi cướp kho thóc Nhật => quy luật tìm đến cách mạng của người nông dân.

III. Kết bài

  • Nhà văn khai thác được vẻ đẹp của người nông dân.
  • Nhân vật Tràng tuy nghèo, xấu xí nhưng lại giàu lòng nhân ái ấm áp => đại diện cho người nông dân Việt.
  • Phát hiện quy luật tìm đến cách mạng của người nông dân.

Số 10: Dàn ý Vợ nhặt nhân vật Tràng

I. Mở bài

  • Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và nội dung cần phân tích – nhân vật Tràng
  • Kim Lân là một cây bút có tài, các sáng tác của ông hướng vào chủ đề chính là những người nông dân và cuộc sống ở nông thôn Việt Nam.
  • Tác phẩm Vợ nhặt: nằm trong tập truyện Con chó xấu xí, là bức tranh chân thực về nạn đói năm 1945, là sự ngợi ca tình người, tình mẫu tử, khát vọng sống.
  • Nhân vật Tràng là đại diện cho người nông dân thời kỳ trước cách mạng.

II. Thân bài

a) Lai Lịch, Ngoại Hình:

  • Tràng là một gã trai nghèo khổ, dân cư ngụ, làm nghề đẩy xe bò thuê, nuôi mẹ già. Dân cư ngụ là nhưng người vốn từ nơi khác đến. Vì thế, dân cư ngụ không có ruộng đất, những thứ vô cùng quan trọng đối với người nôn dân thời xưa. Đã vậy, họ còn bị phân biệt đối xử, thường phải ở nơi bìa làng, hoặc ở chỗ hẻo lánh. Nhà cửa của anh ta, cái được gọi là “nhà” thì luôn vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại. Hơn nữa, vì là dân ngụ cư, Tràng bị coi khinh, chẳng mấy ai thèm nói chuyện, trừ lũ trẻ hay chọc ghẹo khi anh ta đi làm về.
  • Tràng có ngoại hình xấu xí, thô kệch. Mỗi buổi chiều về, hắn bước ngật ngưỡng trên con đuờng khẳng khiu luồn qua cái xóm chợ của những người ngụ cư vào bên trong bến. Hắn vừa đi vừa tủm tỉm cười, hai con mắt nhỏ tí, gà gà đắm vào bóng chiều, hai bên quai hàm bạnh ra, rung rung làm cho cái bộ mặt thô kệch của hắn lúc nào cũng nhấp nhỉnh những ý nghĩ vừa lý thú vừa dữ tợn… Còn đầu của Tràng thì cạo trọc nhẵn, cái lưng to rộng như lưng gấu, ngay cả cái cuời cũng lạ, cứ phải ngửa mặt lên cười hềnh hệnh.

b) Tính Cách:

-Tràng là người vô tư, nông cạn.

  • Tràng là người hầu như không biết tính toán, không ý thức hết hoàn cảnh của mình. Anh ta thích chơi với trẻ con và chẳng khác chúng là mấy. Mỗi lần Tràng đi làm về, trẻ con trong xóm cứ thấy cái thân hình to lớn, vập vạp của hắn dốc chợ đi xuống là ùa ra vây lấy hắn, reo cười váng lên. Rồi chúng, đứa túm đằng trước, đứa túm đằng sau, đứa cù, đứa kéo, đứa lôi chân không cho đi. Khi ấy, Tràng chỉ ngửa mặt lên cười hềnh hệch. Anh với lũ trẻ con như anh em, bè bạn và cái xóm ngụ cư ấy mỗi chiều lại xôn xao lên được một chút.
  • Ngay cả chuyện quan trong như lấy vợ, Tràng cũng chỉ quyết định trong chốc lát. Đó là lần gò lưng kéo cái xe thóc vào dốc tỉnh, Tràng hò một câu chơi cho đỡ nhọc. Chủ tâm của anh ta là vui đùa. Thế rồi, một người đàn bà đang đói bám lấy để được ăn bánh, Tràng cũng vui vẻ chấp nhận. Lần thứ hai, cô ta tới ăn vạ, Tràng chấp nhậ đưa về nhà để thành… vợ chồng! Thật, xưa nay chưa có ai quyết định việc lấy vợ nhanh chóng như Tràng!

-Tràng là người đàn ông nhân hậu phóng khoáng.

  • Thật ra, ban đầu Tràng không chủ tâm tìm vợ. Thấy người đàn bà đói, anh cho ăn. Khi thấy thị quyết theo mình thì Tràng vui vẻ chấp nhận. Tràng lấy vợ trước hết vì lòng thương đối với một con người đói khát hơn mình.
  • Khi người phụ nữ chấp nhận làm vợ, Tràng đã có ý thức chăm sóc: Hôm ấy hắn đưa thị vào chợ tỉnh bỏ tiền ra mua cho thị cái thúng con đựng vài thứ lặt vặt và ra hàng cơm đánh một bữa no nê… Anh còn mua 2 hào dầu thắp để vợ mới vợ miếc cũng phải cho nó sáng sủa một tí.
  • Lấy nhau chẳng phải vì tình, lại “nhặt vợ” một cách dễ dàng, nhưng không vì thế mà Tràng coi thường người vợ của mình. Anh muốn làm cho người ấy được vui (khoe mua dầu về thắp sáng), có lúc muốn thân mật nhưng không dám suồng sã.
  • Tràng trân trọng, nâng niu hạnh phúc mà mình có được: Trong lúc Tràng như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hằng ngày, quên cả đói khát ghê gớm đang đe doạ, quên cả những tháng ngày trước mặt. Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa giữa hắn với người đàn bà đi bên. Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghò khổ ấy, nó ôm ấp mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt ve nhẹ trên sống lưng.

-Sau khi lấy vợ, Tràng trở thành một người sống có trách nhiệm.

  • Anh ngoan ngoãn với mẹ, tránh gợi niềm tủi hờn ở người khác. Đặc biệt, đối với Tràng, có vợ là bước sang một quãng đời khác: Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người vừa trong mơ đi ra.
  • Từ một anh phu xe cục mịch, chỉ biết việc trước mắt, sống vô tư, Tràng đã là người quan tâm đến những chuyện ngoài xã hội và khao khát sự đổi đời.
  • Khi tiếng trống thúc thuế ngoài đình vang lên vội vã, dồn dập, Tràng đã thần mặt ra nghĩ ngợi, đây là điều hiếm có đối với Tràng xưa nay. Trong ý nghĩ cua anh lại vụt hiện ra cảnh những người nghèo đói ầm ầm keo nhau đi trên đê Sốp để cướp kho thóc của Nhật và đằng trước là lá cờ đỏ to lắm. Tràng nhớ tới cảnh ấy và lòng ân hận, tiếc rẻ và trong óc vẫn thấy đám người đói và lá cờ bay phấp phới…
  • Tràng đã mở đầu cho câu chuyện Vợ nhặt bằng những bước ngật ngưỡng trên con đường khẳng khiu luồn qua cái xóm chợ của những người ngụ cư vào buổi chiều chạng vạng mặt người và cũng chính anh đã kết thúc câu chuyện ấy vào buổi sớm mai với một hình ảnh mới lạ về đoàn người nghèo đói vùng lên dưới bóng lá cờ đỏ bay phất phới.

c) Số Phận

  • Cuộc đời của Tràng tiêu biểu cho số phận của người dân nghèo trước cách mạng tháng Tám. Khi chưa có nạn đói thì nghèo đến nỗi không lấy nổi vợ (con trai lão Hạc trong tác phẩm cùng tên Nam Cao cũng vì nghèo không lấy vợ, phẫn chí mà bỏ đi làm mộ phu), trong nạn đói lại lấy vợ, niềm hạnh phúc đan xen với bất hạnh.
  • Cuộc đời của những người như Tràng nếu không có một sự thay đổi mang tính đột biến của cả xã hội sẽ sống mãi trong sự tăm tối, đói khát. Ở Tràng, tuy chưa có được sự thay đổi đó, nhưng cuộc sống đã bắt đầu hé mở cho anh một hướng đi. Đó là con đường đến với cách mạng một cách tự nhiên và tất yếu mà những người như Tràng sẽ đi và trong thực tế lịch sử, người nông dân Việt Nam đã đi.

d) Nghệ Thuật Xây Dựng Nhân Vật Của Nhà Văn

  • Kim Lân đã khắc hoạ nhân vật Tràng với đầy đủ diện mạo, ngôn ngữ, hành động, đặc biệt là diễn biến tâm trạng của Tràng bằng ngòi bút sắc sảo.
  • Anh chàng phu xe cục mịch nhưng có một đời sống tâm lý sống động, khi hãnh diện cái mặt vênh vênh tự đắc với mình bởi vừa mới nhặt được vợ, lúc lật đật chạy theo người đàn bà, như người xấu hổ chạy trốn, hay lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai kia, cũng có khi lòng quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hằng ngày, chie còn tình nghĩa. Anh thô kệch nhưng không sỗ sàng, trái lại biết ngượng ngiụ, biết sợ, nhất là biết lo nghĩ cho cuộc sống về sau.
  • Qua nhận vật Tràng, không những nhà văn phản ánh một mặt trận đen tối trong hiện thực xã hội trước năm 1945 cùng số phận của người dân nghèo mà còn phát hiện vẻ đẹp tâm hồn cua họ. Kim Lân đã tiếp nối những trang viết giàu chất nhân bản về người lao động bình thường của những nhà văn trước đó như Ngô Tất Tố, Thạch Lam, Nam Cao…

III. Kết bài

  • Nghệ thuật đặc sắc mà Kim Lân dùng trong diễn biến tâm trạng nhân vật
  • Tác phẩm có nội dung nhân đạo sâu sắc và cảm động thông qua nhân vật Tràng.
Bài Vợ nhặt của Kim Lân
Bài Vợ nhặt của Kim Lân

Tổng kết

Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 10 mẫu dàn ý nhân vật Tràng chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 12.

0/5 (0 Reviews)
Chúng tôi tạo ra Top10timkiem.vn nhằm mục đích cung cấp cho người đọc những thông tin, liệt kê một cách chi tiết nhất về mọi lĩnh vực trong cuộc sống.