Top 10 mẫu dàn ý phân tích nhân vật Mị chi tiết nhất

332
Top 10 mẫu dàn ý phân tích nhân vật Mị chi tiết nhất
Top 10 mẫu dàn ý phân tích nhân vật Mị chi tiết nhất
4.8/5 - (17 votes)

Tổng hợp các bài mẫu dàn ý phân tích nhân vật Mị trong bài Vợ Chồng A Phủ của tác giả Tô Hoài một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 10 mẫu dàn ý phân tích nhân vật Mị chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Top 10 mẫu dàn ý phân tích nhân vật Mị chi tiết nhất

Số 1: Dàn ý phân tích nhân vật Mị

I. Mở bài

– Giới thiệu về tác giả

– Hoàn cảnh sáng tác

– Nội dung chính của tác phẩm (nhấn mạnh đến nhân vật Mị, một nhân vật được xây dựng thành công nổi bật của cả tập truyện Tây Bắc)

II. Thân bài

  1. Nhân vật Mị trước khi về làm dâu

– Mị là một cô gái dân tộc Mèo, xinh đẹp và tài giỏi, có đời sống nội tâm và khát vọng tự do, có tài thổi sáo “thổi lá cũng hay như thổi sáo có biết bao nhiêu người mê”

– Là con người hiếu thảo, chăm chỉ. Mị đã từng yêu, từng được yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gọi của tình yêu

– Vì hoàn cảnh gia đình quá nghèo nên cô dã phải làm dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá tra.

  1. Cuộc sống của Mị khi ở nhà Thống lí Pá Tra

– Để cứu nạn cho cha, cô đã phải làm dâu để gạt nợ, với danh nghĩa là con dâu, nhưng thực chất là tôi tớ. Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra Mị bị “cúng trình ma” nhà thống lí, bị bóc lột sức lao động, “không bằng con trâu con ngựa”, “đàn bà con gái trong cái nhà này chỉ biết vùi đầu vào công việc”, bị đày đọa, bị đánh, bị phạt, bị trói …

– Không chỉ bị hành hạ về thể xác, Mị còn bị đầu độc bởi chế độ thần quyền, dưới chế độ quan lại miền núi trước cách mạng, sức mạnh thần quyền thật đáng sợ, nó trói buộc con người ta trong vô thức làm cho họ trở nên tê liệt về ý thức và không biết phản kháng.

– Sự hành hạ về thể xác, đầu độc bởi chế độ thần quyền khiến cho Mị bị rơi vào tình trạng mê muội thê thảm, Mị đã sống trong một môi trường cô đơn không tình người tăm tối, ngột ngạt, căn buồng của Mị ở chính là địa ngục trần gian.  Mị dần trở nên chai sạn với nỗi đau, một cô gái lúc nào cũng vậy dù quay sợi, thái cỏ ngựa, … đều cúi mặt “mặt buồn rười rượi”, không quan tâm đến thời gian “lỗ vuông bằng bàn tay …không biết là sương hay nắng”.

– Mị sống lầm lũi “như con rùa nuôi trong xó cửa”, “ở lâu trong cái khổ Mị quen rồi”

  1. Sức sống tiềm tàng của Mị

– Bị đày đọa, bị bóc lột, nhưng trong Mị vẫn có một sức sống tiềm tàng mãnh liệt. Trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài, người đọc vẫn nhận ra một cô Mị đầy khát vọng, sức sống của Mị đã trỗi dậy.

– Cuộc sống bên ngoài với âm thanh (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi bạn tình,…) tất cả đã ùa vào tâm trí Mị, đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ của Mị. Mị lẩm nhẩm lời bài hát, Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn được đi chơi”…

– Tinh thần phản kháng mạnh mẽ: lấy miếng mỡ để thắp sáng lên căn phòng tối, nổi loạn muốn “đi chơi tết” chấm dứt sự tù đày. Khi A Sử trói, lòng Mị vẫn lửng lơ theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến những đám chơi. Lúc vùng dậy cô chợt tỉnh trở về với hiện thực.

  1. Thoát khỏi cuộc đời khổ cực

– A Phủ vì làm mất bò nên đã bị phạt trói, ban đầu Mị dửng dưng, nhưng khi thấy giọt nước mắt của A Phủ đã khiến Mị đồng cảm, chợt nhớ đến hoàn cảnh của mình trong quá khứ. Mị lại biết thương mình và thương cho kiếp người bị đày đọa.

– Bất bình trước tội ác của cha con nhà Thống lí, Mị đã cắt dây đay cởi trói cho A Phủ. Mị sợ sau khi cắt dây cho A Phủ cô sẽ bị nhà Thống lí xử tội, Mị sợ cái chết, sợ cái khổ, cô chạy theo A Phủ tìm lối thoát để vượt ra khỏi địa ngục trần gian, và để giải thoát chính mình.

  1. Nghệ thuật

– Tác giả đã rất thành công trong việc xây dựng hình tượng nhân vật, đặ biệt là ở phương diện miêu tả tâm lí Mị và A Phủ

– Tái hiện cuộc sống và vẻ đẹp thiên nhiên, phong tục tập quán của người dân miền núi Tây Bắc

– Tác phẩm đã xây dựng được tình huống truyện đặc sắc. Tác phẩm đã phơi bày những sự tàn bạo, bất nhân của giai cấp thống trị miền núi. Ngoài ra, tác phẩm còn thể hiện được khát vọng sống, sống một cách đúng nghĩa, sống như một con người của những người lương thiện như Mị và A Phủ.

III. Kết bài

– Với việc xây dựng hình tượng nhân vật Mị, Tô Hoài khắc họa rất rõ cuộc sống của những người dân nghèo miền núi trước khi có ánh sáng của Đảng, đồng thời lên án sự thống trị, chuyên quyền độc đoán của giai cấp thống trị thời bấy giờ.

Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài
Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài

Xem thêm:

Số 2: Dàn ý nhân vật Mị

I. Mở bài

  • Tô Hoài là nhà văn nhạy cảm với cảnh sinh hoạt, phong tục tập quán của những vùng miền, ông có vốn ngôn ngữ phong phú, lối trần thuật tự nhiên.
  • Vợ chồng A Phủ là một truyện ngắn tiếu biểu cho phong cách của Tô Hoài, truyện viết về những con người Tây Bắc tiềm tàng sức sống đã vùng lên đấu tranh chống lại bọn thống trị.
  • Nhân vật Mị là biểu tượng đẹp cho sức sống tiềm tàng của người phụ nữ bị áp bức.

II. Thân bài

  1. Mị vốn là cô gái có những phẩm chất tốt đẹp

– Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra:

  • Mị là cô gái người Mông trẻ trung, hồn nhiên, có tài thổi sáo “thổi lá cung hay như thổi sáo có biết bao nhiêu người mê”
  • Mị đã từng yêu, từng được yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gọi của tình yêu.
  • Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thức được giá trị cuộc sống tự do nên sẵn sàng làm nương ngô trả nợ thay cho bố.
  1. Nạn nhân của những áp bức bất công
  • Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: bị “cúng trình ma” nhà thống lí, làm con dâu gạt nợ, bị bóc lột sức lao động, “không bằng con trâu con ngựa”, “đàn bà trong cái nhà này chỉ biết vùi đầu vào công việc” , bị đày đọa nơi địa ngục trần gian, bị đánh, bị phạt, bị trói, …
  • Mị dần trở nên chai sạn với nỗi đau: một cô gái lúc nào cũng vậy dù quay sợi, thái cỏ ngựa, … đều cúi mặt “mặt buồn rười rượi”, không quan tâm đến thời gian “lỗ vuông bằng bàn tay …không biết là sương hay nắng”.
  • Mị sống lầm li “như con rùa nuôi trong xó cửa”, “ở lâu trong cái khỏ Mị quen rồi”.
  1. Sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị

– Khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gạt nợ Mị có ý định tự tử bằng lá ngón, không chấp nhận cuộc sống mất tự do.

– Trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài, sức sống của Mị đã trỗi dậy:

  • Âm thanh cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi bạn tình, ..) ùa vào tâm trí, đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ của Mị.
  • Mị lẩm nhẩm lời bài hát, trong khoảnh khắc tâm hồn trở về với thanh xuân tươi đẹp, khao khát tình yêu hạnh phúc.
  • Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ.
  • Mị muốn đi chơi”, với khát khao tự do
  • Tinh thần phản kháng mạnh mẽ: lấy miếng mỡ để thắp sáng lên căn phòng tối, nổi loạn muốn “đi chơi tết” chấm dứt sự tù đày.
  • Khi A Sử trói, lòng Mị vẫn lửng lơ theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến những đám chơi.
  • Lúc vùng dậy cô chợt tỉnh trở về với hiện thực.

– Nhận xét: Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, sức sống ấy luôn âm ỉ trong lòng người con gái Tây Bắc và chỉ chờ có cơ hội để bùng lên mạnh mẽ.

– Khi A Phủ làm mất bò, bị phạt trói đứng:

  • Ban đầu Mị dửng dưng bởi sau đêm tình mùa xuân, cô trở lại là cái xác không hồn.
  • Khi thấy giọt nước mắt của A Phủ khiến Mị đồng cảm, chợt nhớ đến hoàn cảnh của mình trong quá khứ, Mị lại biết thương mình và thương cho kiếp người bị đày đọa “có lẽ ngày mai người kia sẽ chết, chết đau, … phải chết”.
  • Bất bình trước tội ác của bọn thống lí, Mị cắt dây đay cởi trói cho A Phủ
  • Mị sợ cái chết, sợ nỗi khổ sẽ phải gánh chịu trong nhà thống lí, cô chạy theo A Phủ tìm lối thoát vượt ra khỏi địa ngục trần gian.

– Nhận xét: Mị là người con gái lặng lẽ mà mạnh mẽ, tiềm tàng sức sống, hành động của Mị đã đạp đổ cường quyền, thần quyền của bè lũ thống trị miền núi.

III. Kết bài

  • Nêu suy nghĩ về hình tượng nhân vật Mị.
  • Nghệ thuật: ngôn ngữ, cách nói đậm chất miền núi, lối trần thuật linh hoạt với sự dịch chuyển điểm nhìn trần thuật, miêu tả thành công tâm lí nhân vật và hình ảnh thiên nhiên.
  • Tác phẩm chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc: sự cảm thông với số phận đau khổ của những con người chịu áp bức, tố cáo lên án bọn thống trị miền núi, bọn thực dân, ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng trong mỗi con người Tây Bắc.
Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài
Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài

Xem thêm:

Số 3: Phân tích nhân vật Mị dàn ý

I. Mở bài

– Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật Mị theo yêu cầu đề bài đưa ra.

Ví dụ

Mở bài số 1: Tây Bắc là một vùng đất của văn chương, là miền đất hứa sản sinh ra vô số tác phẩm văn học. Vùng đất ấy đã đi vào những trang thơ Cách mạng, tác phẩm của Tố Hữu, Chế Lan Viên… Giờ đây, nó “để thương để nhớ” trong những trang văn của Tô Hoài, trong những dòng chữ về câu chuyện của cô gái người Mèo xinh đẹp tên Mị. Nhà văn đã mở ra trước mắt về hình ảnh một cô gái xinh đẹp, giỏi giang mà cuộc đời cũng lắm khổ đau và nước mắt.

II. Thân bài

1, Giới thiệu nhân vật

– Mị là nhân vật chính của tác phẩm. Câu chuyện xoay quanh cuộc đời của Mị.

– Mang trong mình biết bao vẻ đẹp, những tưởng Mị sẽ có một cuộc đời hạnh phúc, ấy vậy nhưng chính món nợ truyền đời truyền kiếp của cha mẹ khiến Mị từ một con người tự do trở thành con dâu gạt nợ, sống kiếp đau khổ, không bằng con trâu con ngựa.

2, Phẩm chất và vẻ đẹp

a, Xinh đẹp, giỏi giang, tài năng

– Mị là một người con gái xinh đẹp, trẻ trung.

– Có tài thổi lá hay như thổi sáo. “Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị hết núi này sang núi khác.” Người con gái dân tộc Mèo ấy xinh đẹp và tài năng đến mức “trai đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng”.

=> Dù Tô Hoài không miêu tả rõ nét và cụ thể, nhưng chỉ bằng vài chi tiết nhỏ mang đậm nét đặc trưng vùng núi Tây Bắc cũng đủ để ta nhận ra vẻ đẹp của Mị – đó là một cô gái có nhan sắc, có tài năng – một cô gái có đủ điều kiện để có được hạnh phúc trong tay.

b, Một người con hiếu thảo

– Khi bị bắt về làm con dâu gạt nợ, sự phản kháng, ham muốn tự do của cô gái trẻ khiến Mị không ít lần khóc và nghĩ đến cái chết, thậm chí Mị đã có ý định làm thật. Mị hái nắm lá ngón, trốn về nhà gặp bố mình, quỳ úp mặt xuống mà khóc. Cái quỳ úp ấy như thể một lời vĩnh biệt, lời xin lỗi của đứa con với người cha của mình.

– Ấy vậy nhưng cuối cùng Mị không chết, Mị ném nắm lá ngón đi, bởi Mị nhận ra, mình chết rồi, nợ vẫn còn đó. Mình chết, cha sẽ khổ, sẽ bị bọn tàn ác đó bóc lột, đàn áp, “khổ hơn bao nhiêu lần bây giờ”.

=> Tình yêu thương cha, tấm lòng hiếu thảo khiến Mị đứng lên lần nữa, chấp nhận thực tại, sống kiếp con dâu gạt nợ vì cha, vì gia đình.

c, Người lao động chăm chỉ

– Mỗi năm nhà Mị đều phải trả cho nhà thống lí một nương ngô. Con số ấy không phải là ít, vậy mà Mị từng có ý định kiên quyết xin cha muốn làm việc trả nợ cho gia đình.

– “Mỗi năm một mùa, mỗi tháng lại làm đi làm lại: Tết xong lên núi hái thuốc phiện; giữa năm thì giặt đay; đến mùa đi nương bẻ bắp. Và dù đi hái củi, bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước sợi. Bao giờ cũng thế, suốt năm, suốt đời thế.” Công việc liên tục ập đến với Mị, khiến Mị làm không ngơi tay. Ấy vậy nhưng chưa một lần chậm trễ. Vòng thời gian cứ quay, Mị vẫn cứ liên tục làm việc, hết ngày ngày qua ngày khác, tháng này qua tháng khác, năm này qua năm khác.

d, Sức sống mãnh liệt tiềm tàng, lòng yêu đời, ham sống, tự do

* Trước và sau khi làm con dâu gạt nợ

– Mị phản kháng. Khi biết mình sẽ trở thành con dâu gạt nợ, Mị xin cha để Mị làm lụng trả nợ cho gia đình chứ đừng bán Mị đi. Sau này, khi trở thành con dâu gạt nợ, những ngày đầu tiên, Mị khóc, “Có đến mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc”, khiến “hai tròng mắt đỏ hoe”.

– Ngoài khóc, Mị còn không ít lần nghĩ đến cái chết, để mà giải thoát, mà tránh khỏi cái kiếp con dâu gạt nợ này. Thậm chí Mị còn từng hái lá ngón, trở về gặp cha muốn nói lời từ biệt. Cả sau này, khi quá khổ, Mị cũng muốn chết đi, rằng “nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay”.

* Đêm tình mùa xuân

– Sự tác động của ngoại cảnh:

+ Thời gian: Những ngày cuối cùng, đặc điểm là đêm tình mùa xuân trên núi cao để khơi dậy sức sống trong tâm hồn của Mị. Mùa xuân là mùa của lộc biếc… Tô Hoài đã mượn cái thanh xuân của đất trời để khơi dậy thanh xuân của lòng người.

+ Không gian: Ở Hồng Ngài khoác lên những gam màu rực rỡ, trẻ trung. Những âm thanh vui tươi, trong trẻo, tiếng cười nói vô tư của lũ trẻ con, đặc biệt là tiếng sáo gọi bạn tình thiết tha bồi hồi làm lòng người náo nức.

+ Không khí: Ấm áp, cay nồng của hơi lửa đốt lều canh nương, hương rượu nồng nàn…

=> Một bức tranh mùa xuân tươi vui được khắc họa, chính nó đã trở thành phông nền được dùng để lộ diện chân dung tâm hồn từng bước được hồi sinh của người con gái Tây Bắc.

+ Tiếng sáo gọi bạn: Âm thanh quen thuộc của cuộc sống tâm hồn của người dân vùng cao, mộc mạc, giản dị. Gửi vào đó còn là tiếng ca của hạnh phúc, của tình yêu lứa đôi. Chính nó đã vọng vào sâu thẳm trong cuộc đời của Mị. Đó là một thời thanh xuân của Mị.

+ “Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát”. Khi buồn, tìm đến rượu. Men rượu khiến người ta quên đi cái cay đắng của thực tại. Chính men rượu là một tác nhân giúp Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ, có thể dẫn Mị đến với hành động liều lĩnh và nổi loạn mà bình thường khó có thể thực hiện.

– Diễn biến tâm lí của Mị:

+ Hồi sinh giác quan: Thị giác, thính giác, cảm giác dần được quay trở lại. Ánh mắt quen cái sắc mờ nay đã nhận ra sắc rộn rã của cuộc đời. Đôi tai đã biết lắng nghe những cung bậc của đêm tình mùa xuân…

+ Hồi sinh tiềm thức: Mị cất tiếng sau bao ngày câm lặng, cất lên bản tình ca của đôi lứa yêu nhau. Đó là sự trở lại của người con gái yêu đời, cái vẻ đẹp đó chẳng bao giờ bị hủy diệt nổi.

+ Hồi sinh kí ức: Mị sống về ngày trước, là những ngày Mị còn trẻ, Mị còn thổi sáo, thời tuổi trẻ sôi nổi, nhiệt thành, say mê. Sự hồi sinh đó để lại bao tiếc nuối về một thời quá khứ đã qua. Cách uống rượu của Mị khiến cho người ta ngạc nhiên nhưng không hề vô lí: “uống ực từng bát”. Tựa như uống để say, để dìm đi những nuối tiếc khát khao, phẫn uất vừa đột ngột bừng cháy trong lòng. Đó là giây phút Mị bị kích động mạnh. Nó đã giúp Mị vượt ra khỏi trạng thái thờ ơ.

+ Hồi sinh nhận thức: Mị từ từ đi vào buồng như một thói quen cố hữu. Khi vào buồng rồi, Mị thấy phơi phới trở lại. Mị còn trẻ lắm, Mị muốn đi chơi. Đây là sự hồi sinh những nhận thức về giá trị của bản thân. Mị thấy mình cũng có quyền được sống, được đi chơi như bao người khác, đó cũng là lúc Mị nhận thức được thực tại trớ trêu của mình. Niềm vui nho nhỏ vừa bừng thức không đủ để Mị vượt qua. Mị muốn chết, chính suy nghĩ ấy đã kéo ý thức sống của Mị trỗi dậy sau bao nhiêu năm.

+ Hồi sinh khát khao, hành động: Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có những hành động táo bạo: lấy thêm mỡ bỏ vào đĩa đèn cho sáng, với tay lấy cái váy qua… Mị thắp là thắp cho căn phòng đỡ tối hay là thắp ánh sáng cho cuộc đời của mình. Mị quên hẳn đi sự có mặt của A Sử hành động như một con người tự do.

* Đêm đông cởi trói cho A Phủ

– Cái vô cảm, lạnh lùng của Mị bị dòng nước mắt của A Phủ đánh tan. Mị nhận ra hoàn cảnh của A Phủ và mình giống nhau, cả hai rồi sẽ chết, sẽ như người đàn bà trong nhà thống lí trước đây. Mị đã liều lĩnh hành động, cắt dây cởi trói cho A Phủ.

– Ngay khi A Phủ chạy đi, Mị đứng lặng trong bóng tối, trong khoảnh khắc ngắn ngủi ấy thôi, giữa ranh giới của 2 cuộc đời, Mị nhận ra rằng mình cần phải làm gì. Phía trước chờ đợi Mị là một cuộc đời tự do, hạnh phúc. Mị chạy vụt đi, rằng chỉ có chạy trốn, giải thoát chính mình mới là biện pháp tốt nhất. Sức sống đêm tình mùa xuân ấy đã bùng lên mạnh mẽ trong Mị, thôi thúc thành hành động, khiến Mị đuổi theo A Phủ cùng nhau xuống dưới núi.

3, Số phận

– Mị bị vắt kiệt sức lao động, đọa đày thể xác, làm việc quần quật không ngơi tay bất kể lúc nào. Với Mị, phận là dâu nhưng thân là con ở, kiếp là kiếp tôi đòi nô lệ, thậm chí còn không được bằng con hầu bởi con hầu con ở còn có công xá, còn dâu gạt nợ thì là con ở không công muôn đời, bị đặt vào núi những công việc. Thậm chí, Mị còn nghĩ mình không bằng con trâu con ngựa.

– A Sử và Mị không có lòng với nhau nhưng vẫn phải ở với nhau. A Sử đối với Mị chẳng khác nào chủ nhà với con ở: trong đêm tình mùa xuân, Mị muốn đi chơi nhưng A Sử đã phũ phàng trói Mị ở góc cột, thậm chí còn quấn luôn tóc Mị vào cột, không quay không nghiêng được – ở nhà này đã từng có người phụ nữ bị trói đứng mà chết rồi. A Sử đi chơi bị đánh, Mị phải ra rừng đi lấy thuốc cho chồng, trong lúc mệt quá mà thiếp đi, Mị bị A Sử đạp xuống giường. Những đêm đông dài, nhìn thấy Mị ngồi hơ lửa, A Sử đá Mị ngã…

– Không gian Mị ở: Một căn buồng nhỏ giống như ngục thất giam cầm tù nhân, căn phòng kín mít, chỉ có một ô cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay. Trong căn phòng ấy, Mị dần mất đi khái niệm thời gian.

– “Ở lâu trong cái khổ Mị cũng quen khổ rồi.” Mị sa vào bi kịch của người không thiết sống mà phải sống, dần dần tê liệt, chai sạm mọi cảm xúc. Nhiều khi tưởng mình lẫn vào trong những đồ vật vô tri vô giác, Mị “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”, lặng lẽ và cô độc. Với Mị, cuộc sống chẳng còn sắc màu, âm thanh chẳng còn ngắn dài, ngày đêm.

=> Từ một cô gái trẻ trung mơn mởn tuổi xuân, Mị trở thành một loài thảo mộc không còn biết rung rinh trước gió, bị ràng buộc bởi cái suy nghĩ bố con nó đã cúng trình ma mình rồi… Sự mê tín thần quyền đã giúp tay cho giai cấp thống trị. Mị đã bị tha hóa, thay đổi, trở thành nô lệ.

4, Nghệ thuật xây dựng nhân vật

– Xây dựng nhân vật với những phẩm chất tốt đẹp chỉ qua vài chi tiết nhưng dễ dàng làm bật lên được.

– Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tài tình, hợp lí, logic, biện chứng cho nhau. Tô Hoài đã diễn tả tâm lí, giằng xé trong tâm hồn Mị thật tự nhiên, sống động.

– Ngôn ngữ không cầu kì, giàu tính tạo hình, mang đậm màu sắc Tây Bắc.

5, Vị trí và ‎ý nghĩa của nhân vật

– Qua hình ảnh của nhân vật Mị, Tô Hoài đã ngợi ca và trân trọng vẻ đẹp của người dân miền núi vùng cao.

– Không chỉ vậy, nhà văn còn muôn hướng những con người ấy thoát ra khỏi cường quyền, thần quyền áp bức họ bao lâu nay qua hình tượng nhân vật Mị.

III. Kết bài

– Khẳng định vai trò và giá trị của nhân vật với tác phẩm, tác giả.

Ví dụ: “Nhà văn tồn tại ở trên đời trước hết để làm công việc giống như kẻ nâng giấc cho những con người bị cùng đường, tuyệt lộ, bị cái ác hoặc số phận đen đủi dồn đến chân tường. Những con người cả tâm hồn và thể xác bị hắt hủi và đọa đầy đến ê chề, hoàn toàn mất hết lòng tin vào con người và cuộc đời. Nhà văn tồn tại ở trên đời để bênh vực cho những con người không có ai để bênh vực.” (Nguyễn Minh Châu) Với hình tượng nhân vật Mị, Tô Hoài đã thành công làm được điều ấy. Ông không chỉ ca ngợi vẻ đẹp của những con người Tây Bắc, mà còn lên án xã hội áp bức bóc lột người dân lao động miền núi bao đời nay, từ đó mong muốn mở ra một con đường hướng họ đến tương lai tự do, tốt đẹp hơn.

Số 4: Dàn ý chi tiết nhân vật Mị

I. Mở bài

– Giới thiệu về tác giả Tô Hoài

– Giới thiệu về truyện ngắn Vợ chồng A Phủ

– Giới thiệu khái quát về nhân vật Mị

II. Thân bài

a) Mị vốn là một cô gái Mèo xinh đẹp, tài năng và có đời sống tâm hồn phong phú

– Mị – một cô gái trẻ, đẹp: “trai đến đứng nhẵn cả vách đầu buồng Mị”, “có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị”.

– Tài năng: tài thổi sáo “Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo”

– Tấm lòng hiếu thảo: câu nói của Mị với cha, Mị nhiều lần nghĩ đến việc ăn lá ngón tự tử nhưng vì nghĩ đến cha cô lại từ bỏ

b) Mị có số phận bi thảm khi trở thành con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra.

– Mị chính là nạn nhân của chế độ cho vay nặng lãi vốn tồn tại từ ngàn đời

– Mị bị hành hạ về mặt thể xác

+ Mị trở thành cỗ máy lao động không biết mệt, không biết nghỉ

+ Mị bị đánh đập tàn nhẫn

– Mị bị đầu độc, nhục mạ tinh thần

+ Cúng trình ma – bị ràng buộc bởi sự hù dọa của thế lực thần quyền

+ Sống trong một căn buồng kín mít – cuộc sống tù túng

+ Vô tầm, dửng dửng, thờ ơ với nỗi đau của người khác

c) Sức sống mãnh liệt trong Mị

– Diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân

+ Nghe tiếng sáo và những âm thanh trong không gian xung quanh

+ Nhẩm thầm lời bài hát

+ Mị uống rượu để quên đi nỗi tủi nhục của mình

+ Tâm hồn Mị hồi sinh và kí ức sống dậy: những kỉ niệm tuổi trẻ, , khát khao yêu thương trong Mị ùa về và Mị ý thức sâu sắc về thân phận tủi nhục, cay đắng

+ Mị muốn được đi chơi, Mị sửa soạn đi chơi

+ A Sử trói đứng Mị trong đêm tối. A Sử đã trói Mị, trói thể xác của Mị nhưng không thể trói được tâm hồn Mị

– Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ

+ Lúc đầu, Mị dửng dưng với A Phủ

+ Nhìn thấy giọt nước mắt của A Phủ: thương A Phủ và thương cho mình, thấy nhà Pá Tra sao ác thế

+ Mị nảy ra ý định cắt dây cởi trói cho A Phủ, nhưng rồi Mị sợ

+ Mị quyết định cắt dây cởi trói cho A Phủ và hai người chạy trốn khỏi Hồng Ngài

III. Kết bài

– Khái quát về nhân vật Mị

– Qua nhân vật, giúp chúng ta hiểu hơn về tài năng và tấm lòng nhân đạo của Tô Hoài

Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài
Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài

Số 5: Dàn ý phân tích nhân vật Mị

I. Mở bài

– Tô Hoài là nhà văn sống gắn bó và am tường văn hóa, phong tục của người Tây Bắc. Nhân vật trong tác phẩm của ông có sự chuyển biến tâm lí, tính cách rõ rệt mà Mị trong đêm tình mùa xuân là dẫn chứng tiêu biểu.

– Nam cao là cây bút truyện ngắn xuất sắc nổi bật với thủ pháp miêu tả tâm lí nhân vật, Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của ông là một sự khám phá sâu sắc về tâm hồn con người.

II. Thân bài

– Nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân:

– Khái quát những nét cơ bản về cuộc đời Mị trước khi và trong khi làm con dâu gạt nợ: Mị là cô gái trẻ sinh đẹp, thổi sáo hay, hiếu thảo, siêng năng nhưng bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống Lí. Mị bị đày đọa tinh thần lẫn thể xác đến chẳng còn chút sinh khí của sự sống, đã bấy lâu Mị như một cái xác không hồn.

– Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân:

+ Thời gian: mùa xuân – mùa tươi đẹp của Hồng Ngài. Trên núi, trên nương, ngoài sân…dấu hiệu của mùa xuân khắp mọi nơi. “Trẻ con đi hái bí đỏ, tinh nghịch đã đốt những lều canh nương để sưởi lửa”, “những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá”…Đặc biệt nhất là tiếng sáo – âm thanh của cuộc sống tự do đã đánh thức tâm hồn Mị “Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi”

+  Nhân tố quan trọng: Rượu – rượu khiến Mị tìm lại chính mình của những ngày đã mất. Mị thấy mình còn trẻ, Mị tìm thấy niềm vui sau bao ngày đã mất. Hơi rượu khiến thính giác Mị nhạy hơn để Mị nghe tiếng sáo văng vẳng bên tai, Mị cũng uốn chiếc lá trên môi và thổi lá.

– Sự đối lập giữa thế giới đã mất và cuộc sống thực tại:Càng sống lại với tuổi trẻ đã mất và những ngày tháng tự do bao nhiêu thị Mị lại càng thấy tủi nhục cho cuộc sống hiện tại làm trâu ngựa cho nhà Thống Lí. Vì thế mà Mị nghĩ đến cái chết khi chẳng còn cách nào khác thoát khỏi sự bó buộc. Mị ước có nắm lá ngón để ăn chứ không buồn nhớ đến nữa vì “nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra”.

– Xuất phát từ ý thức trỗi dậy, Mị đã có những hành động quyết liệt: “Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng…Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở trong vách… Mị rút thêm cái áo”

– Ý định giải thoát bị ngăn cản, sức sống vừa trỗi dậy bị đạp đổ: A Sử phát hiện ra ý định của Mị nên hắn trói Mị vào cột nhà suốt đêm. “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi”…Mị bị cầm tù thể xác nhưng tâm hồn đã thật sự tự do. Sự hồi sinh của Mị còn biểu hiện rõ ràng ở nỗi đau “Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”.

– Ý thức về nỗi khổ của thân phận và nỗi sợ cái chết: Lúc Mị bàng hoàng tỉnh và vẫn bị trói đứng, Mị đã nghĩ về thân phận người đàn bà có chồng trong gia đình này, nghĩ đến câu chuyện có người vợ bị trói chết ngay trên chiếc cột. Mị sợ chết “Mị cựa quậy, xem mình còn sống hay chết” đó là dấu hiệu cho biết Mị còn ham sống.

=>  Đánh giá chung: Cuộc trỗi dậy lần thứ nhất trong đêm tình mùa xuân của Mị không thành và sau đó Mị lại tiếp tục sống kiếp tù đày trong một thời gian dài nữa nhưng nó cũng đủ nhận ra Mị còn khao khát sống. Nó sẽ tạo ra những cơn sóng ngầm tuôn trào thành những đợt sóng tiếp theo dữ dội hơn, bằng chứng là hành động cắt dây trói cho A Phủ sau này.

=> Nghệ thuật: không quá nhiều sự kiện nhưng Tô Hoài đưa người đọc vào vòng tâm trạng đầy uẩn khúc, lúc mơ hồ, u ám lúc quyết liệt của Mị. Đó là thành công đặc sắc trong việc miêu tả tâm lí nhân vật.

* Liên hệ nhân vật Chí Phèo trong cảnh buổi sáng đầu tiên khi tỉnh rượu:

– Cuộc gặp gỡ của Chí với Thị là sự sắp xếp rất khéo của nhà văn nhằm bộc lộ được những phẩm chất đáng quý ẩn kín bên trong lớp con quỹ của Phèo. Bát cháo hành và tình yêu Nở dành cho Phèo đã thôi thúc tâm trạng Phèo từ tỉnh rượu đến tỉnh ngộ:

+ Tỉnh rượu: lần đầu tiên sau những cơn say triền miên hắn mới tỉnh rượu và nhận ra cuộc sống bên ngoài với những âm thanh đời thường sao mà đáng yêu. Hắn nhớ về quá khứ mình đã từng là người nông dân lương thiện, từng có những ước mơ.

+ Tỉnh ngộ: Chí thấy đời mình sao mà khổ vì đã bước sang cái dốc bên kia của cuộc đời trong cô độc. Chí thấm thía được nỗi đau bị chối bỏ, bị gạt khỏi cuộc sống con người. Lần đầu Chí khao khát được làm hòa với mọi người, muốn sống lương thiện, khao khát được hạnh phúc được yêu thương.

* Nhận xét về cách khám phá vẻ đẹp tâm hồn con người lao động của hai nhà văn

– Hai nhân vật của hai nhà văn Tô Hoài, Nam Cao điển hình cho số phận người lao động vượt lên sự áp bức của cường quyền và thần quyền để khẳng định giá trị nhân phẩm ẩn sâu bên trong lớp tàn tro nguội lạnh.

+ Mị: Một cô gái chỉ tồn tại chứ không thiết sống, lầm lũi, chịu đựng và chẳng đoái hoài đến nỗi đau của mình bỗng trở nên tha thiết với cuộc đời, khát sống, ý thức bản thân và có những hành động vùng dậy trong đêm tình mùa xuân.

+ Chí Phèo: Dù số phận Chí là chuỗi những bi kịch nối tiếp nhau, bị bỏ rơi, bị tha hóa, bị từ chối quyền làm người nhưng Chí vẫn khao khát được hoàn lương, Chí đã lấy cái chết để được sống trọn vẹn hơn.

=> Mỗi nhà văn có một cách sáng tạo riêng, nhưng khi viết về người nông dân thì các tác giả đều hướng tới khám phá vẻ đẹp tâm hồn của họ. Từ đó, đề cao, trân trọng những phẩm chất đáng quý của người nông dân.

III. Kết bài

– Đánh giá chung về vấn đề nghị luận.

+ Mị là nhân vật đại diện cho người dân miền núi áp bức cả thể xác lẫn tinh thần, cuối cùng Mị cũng tìm ra được lối đi cho đời mình nhờ vào lòng ham sống, sức sống mãnh liệt.

+ Chí Phèo điển hình cho con đường của người nông dân trước Cách mạng bị cường quyền và tù đày thực dân tha hóa nhưng ẩn sâu bên trong họ là trái tim một con người luôn khao khát được sống lương thiện.

Số 6: Dàn ý nhân vật Mị

I. Mở bài

  • Tô Hoài là một nhà văn tài ba, có vốn ngôn ngữ phong phú và lối trần thuật rất tự nhiên. Ông nhạy cảm với phong tục tập quán, cảnh sinh hoạt của các vùng miền trên cả nước.
  • Vợ chồng A Phủ là một truyện ngắn tiêu biểu của nhà văn Tô Hoài viết về những con người vùng núi Tây Bắc, luôn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt và sẵn sàng đấu tranh chống lại ách thống trị tàn ác.
  • Mị là nhân vật biểu tượng cho những người phụ nữ bị áp bức luôn mong ước được sống, được tự do

II. Thân bài

Phân tích luận điểm 1: Mị vốn là một cô gái có những phẩm chất rất tốt đẹp

  • Trước khi về làm dâu của nhà thống lý Pá Tra, Mị là một người con gái dân tộc Mông hồn nhiên và trẻ trung. Cô có tài thổi sáo lá khiến bao nhiêu chàng trai mê đắm.
  • Mị đã từng yêu và được yêu, luôn khao khát theo tiếng gọi của tình yêu
  • Cô còn là một người con hiếu thảo, biết bố nợ nhà thống lý cô sẵn sàng làm năng ngô trả nợ thay bố. Mị chăm chỉ làm việc và ý thức cao giá trị của cuộc sống tự do.

Luận điểm 2: Nạn nhân của những áp bức bất công

  • Mị bị về làm dâu nhà thống lý Pá Tra để gạt nợ cho bố, bị bóc lột sức lao động, bị đánh đập, bị trói, bị phát, bị đày đọa nơi địa ngục trần gian.
  • Mị dần trở nên chai sạm với nỗi đau, lúc nào mặt cũng buồn rười rượi, dù là lúc thái cỏ ngựa, quay sợi đều cúi mặt, đôi mắt không sức sống, không quan tâm đến thời gian và không gian.
  • Cô cứ sống lầm lũi như một con rùa nuôi trong xó cửa, khổ mãi rồi cũng quen.

Luận điểm 3: Sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị

+ Khi mà biết mình bị bắt làm dâu nhà thống lí, Mị đã từng có ý định ăn lá ngón tự tử vì không chấp nhận được cuộc sống mất tự do.

Trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài, sức sống trong Mị đã trỗi dậy:

  • Âm thanh cuộc sống bên ngoài ùa vào tâm trí, đánh thức những kỷ niệm của Mị trong quá khứ
  • Mị lẩm nhẩm theo lời bài hát, bỗng trong khoảnh khắc ấy tâm hồn Mị được trở về với thanh xuân và khao khát về tình yêu, sự hạnh phúc.
  • Mị nhận ra bản thân mình vẫn còn trẻ, vẫn muốn được đi chơi, một khát khao tự do dần tràn trong Mị.
  • Tinh thần phản kháng mạnh mẽ của Mị khi lấy miếng mỡ thắp sáng căn phòng tối tăm, nổi lợn và muốn “đi chơi tết” để chấm dứt sự “tù đày”
  • Khi bị A Sử trói lại Mị vẫn ngân nga theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu, nhưng rồi cô chợt tỉnh và trở về với hiện thực đau xót.

=>Nhận xét: Trong Mị luôn có một sức sống mãnh liệt, nó âm ỉ và chỉ chờ ngày có cơ hội để bùng lên một cách mạnh mẽ.

+ Khi gặp tình huống A Phủ bị bắt trói do làm mất bò

  • Lúc đầu Mị dửng dưng với A Phủ vì sau khi thoát khỏi “giấc mơ” đêm tình mùa xuân thì cô lại trở về là một “cái xác không hồn”.
  • Mị nhìn thấy giọt nước mắt của A Phủ, sự đồng cảm giữa 2 con người xuất hiện trong Mị. Cô liên tưởng đến bản thân mình trong quá khứ, thương mình và thương cho một kiếp người không có tiếng nói, luôn bị kẻ lớn ức hiếp đày đọa. Cô suy nghĩ “có lẽ ngày mai người kia sẽ chết, chết đau…phải chết”.
  • Cô quyết định sẽ cởi trói cho A Phủ, để A Phủ được tự do và sẽ không phải chờ chết tại nơi địa ngục này.
  • Sau khi cởi trói cho A Phủ, Mị sợ cái chết, sợ sẽ phải tiếp tục chịu khổ sở ở nhà thống lý Pá Tra, cô chạy theo A Phủ thoát khỏi nơi chôn vùi thanh xuân của mình.

=>Nhận xét: Mị là một người con gái lặng lẽ nhưng vô cùng mạnh mẽ, hành động cởi trói cho A Phủ đã nói lên ý chí của Mị, muốn đạp đổ cường quyền, thần quyền của bè lũ thống trị tàn ác, mong cầu một cuộc sống tự do, bình đẳng.

III. Kết bài

  • Nêu suy nghĩ của mình về hình tượng nhân vật Mị
  • Khẳng định khả năng của Tô Hoài: văn phong đậm chất miền núi, ngôn ngữ trần thuật linh hoạt cùng khả năng miêu tả nội tâm nhân vật tài tình
  • Ý nghĩa nhân văn sâu sắc của tác phẩm: sự cảm thông số phận đau khổ của những người chịu áp bức, bóc lột. Lên án, tố cao bọn thống trị, thực dân đàn áp nhân dân. Ngợi ca sức sống và vẻ đẹp tiềm tàng trong mỗi người con Tây Bắc.
Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài
Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài

Số 7: Phân tích nhân vật Mị dàn ý

I. Mở bài

Dàn ý phân tích nhân vật mị – Tô Hoài là cây bút xuất sắc cả nền văn học Việt Nam. Thơ ông thường viết về đời sống con người tỉ mỉ, chi tiết, khai thác sâu vào nội tâm tâm hồn. Ngoài văn học thiếu nhi, ông cũng để lại rất nhiều tác phẩm văn học về cuôc sống, con người thấm đẫm tình cảm. Đặc biệt tác phẩm Vợ chồng A Phủ à truyện ngắn in trong tập Tây Bắc, một tác phẩm giàu giá trị nhân văn ca ngợi sức sống phi thường của người dân Tây Bắc và cảm thông với nỗi thống khổ mà họ phải chịu. Trong đó phải nói đến nhân vật Mị, một nhân vật lặng lẽ mà mạnh mẽ, tiềm tàng sức sống mãnh liệt, khát vọng sống hạnh phúc và tự do.

II. Thân bài

Mở đầu tác phẩm, Tô Hoài đã dẫn người đọc bằng câu chuyện về lời giới thiệu nhẹ hàng nhưng đầy ý vị: ““Ai ở xa về, có dịp vào nhà thống lý Pá Tra thường thấy có một cô gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa. Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”.Câu văn nhẹ nhàng nhưng cũng đủ thấy báo hiệu một cuộc đời tăm tối, không lối thoát. Tô Hoài đã miêu tả những cử chỉ, tâm trạng và biểu hiện khuôn mặt của Mị cho thấy một nỗi buồn triền miên, dài dằng dặc không biết bao giờ chấm dứt. Đây cho thấy một cô gái đang chịu sự dày vò về tinh thần, lầm lũi, côi cút.

Nhưng dù bị dày vò về tinh thần, thể xác thì Mị vẫn khát khao sống, hạnh phúc, nghị lực phi thương đang nhen nhóm trong lòng Mị mà không ai có thể biết khi nào nó bùng cháy. Để có thể lí giải về sức sống phi thường này chúng ta hãy cùng Tô Hoài trở về quá khứ, để biết cô Mị ấy là ai, và vì sao lại phải chịu sự dày vò của nhà thống lý Pá Tra.

Luận điểm 1: Giới thiệu về Mị xinh đẹp, giỏi giang

Trước khi về làm dâu nhà thống lý Pá Tra Mị vốn là một cô gái người dân tộc Mông hồn nhiên trẻ trung, yêu đời. Mị đang ở độ tuổi đẹp nhất xuân thì, khuôn mặt lúc nào cũng rạng rỡ, hạnh phúc. Đặc biệt Mị có tài thổi sáo lá khiến bao nhiêu chàng trai mê đắm, hàng đêm xếp kín đầy cổng nhà Mị. Điều này càng khẳng định, khi chưa gả vào nhà thống lý Mị là cô gái rất có “giá”, đáng được yêu. Và Mị đúng là đã yêu, được yêu, tình yêu của Mị cũng hồn nhiên, ngây thơ, trong sáng như vậy. Trái tim của cô gái tuổi đôi mươi khao khát được hạnh phúc, được đi theo tiếng gọi tình yêu. Tuy nhiên, bên tình bên hiếu – bên nào nặng hơn!? Món nợ của bố với nhà thống lý không thể trả hết, buộc Mị phải bán thân để trả nợ cho bố. Với một cô gái chưa trải sự đời, đang yêu, đang hạnh phúc thì đây như là án tử. Gả vào nhà quyền cao chức trọng nhưng lại mang danh là bán thân gán nợ có khác gì Thúy Kiều của mấy trăm năm trước. Nàng Kiều vì bán thân chuộc cha mà cuộc đời trân truyên, thăng trầm. Liệu Mị có như Kiều, sẽ phải chịu để dòng đời xô đẩy, chịu để cuộc đời bảy nổi ba chìm, dày vò thân xác và tinh thần, sống nốt kiếp người như trâu như ngựa cho người ta cưỡi!?

Một cô gái dù có kiêu hãnh, có khao khát sống tự do thế nào nhưng cũng không thể đứng nhìn người thân gặp nạn. Mị là cô gái hiếu thảo vì vậy cô sẵn sàng gả vào nhà thống lý, siêng năng làm việc để trả nợ thay bố. Việc mị chăm chỉ làm việc vì Mị ý thức cao giá trị của cuộc sống tự do, Mị muốn nhanh trả nợ hết để quay lại được cuộc sống như trước đây. Tuy nhiên, Mị đâu có ngờ nhà thống lý vắt kiệt sức lao động của Mị, coi Mị không bằng trâu bằng ngựa. Mị vừa bị tra tấn tinh thần, vừa bị tra tấn về thể xác. Thân xác Mị bị đánh hay không phụ thuộc vào tâm trạng vui hay buồn của A sử. Cuộc đời cô Mị bắt đầu từ đây những chuỗi ngày bi kịch mà khi bước chân vào nhà giàu, Mị đâu có ngờ!

Luận điểm 2: Nạn nhân của những áp bức

Con trâu con ngựa hết ngày làm việc còn được tắm rửa, chải chuốt, cho ăn cho nghỉ, còn Mị thì bị bóc lột sức lao động ngày đêm, đánh đập, bị trói, dày vò không khác gì địa ngục trần gian. Nhiều khi Mị nghĩ đời mình còn không bằng con trâu con ngựa. Thiên hạ nhìn vào thấy Mị gả vào nhà giàu tưởng Mị một bước lên hương, làm dâu nhà giàu sung sướng lắm. Nhưng có ai ngờ, chúng coi Mị là vật trả nợ, bắt Mị làm quần quật ngày đêm, thống khổ không biết kêu ai. Chính vì vậy mà Mị dần trở nên chai sạm với nỗi đau, Mị sống lầm lũi như con rùa nơi xó của, khổ mãi rồi cũng quen. Ai vào nhà thống lý cũng thấy một người con dâu lúc nào mặt cũng buồn rười rượi dù là có quay sợi hay thái cỏ ngựa, đôi mắt cũng không có sức sống, đều cúi mặt, không quan tâm thời gian, không gian, lầm lũi làm việc qua ngày đoạn tháng, sống không còn ước mơ, không còn buồn đau, cứ vậy mà sống, người mà không ra người! Quá đáng thương cho cuộc đời cô mị hay chính là cuộc đời những người phụ nữ trong xã hội cũ. Họ không được quyền quyết định cuộc đời mình: “Thân em như hạt mưa sa/ Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa” – cuộc đời phụ thuộc vào sự sắp đặt của số phận, may mắn thì hạnh phúc, còn không thì là bất hạnh.

Dẫu vậy, dù cuộc đời đối xử bất công với Mị, nhưng sức sống tiềm tàng trong Mị chưa bao giờ vụt tắt, nó chỉ chờ cơ hội đến để bùng cháy. Và cơ hội của Mị đã đến rồi, đó là một đêm tình mùa xuân như bao đêm tình khác nhưng đêm nay thì khác, Mị thấy trong người rạo rức mà một cảm xúc vô cùng lạ.

Luận điểm 3: Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị

dàn ý phân tích nhân vật mị – Trong đêm tình mùa xuân, Mị nghe thấy âm thanh của cuộc sống, những âm thanh bên ngoài đánh thức những kỉ niệm quá khứ trong Mị. Đó là khi Mị còn trẻ, vào những đêm mùa xuân Mị cùng người yêu đi chơi, Mị thổi sáo, Mị khao khát hạnh phúc. Mị như đang sống trong hồi tưởng, điều này chứng tỏ những khát vọng về hạnh phúc chưa bao giờ mất.

Nhớ lại khi xưa, biêt mình bị bắt làm dâu nhà thống lí, Mị đã từng có ý định ăn lá ngón tự tử. Đây không phải là sự yếu đuối mà thể hiện khát vọng sống tự do. Vì Mị đã nhìn trước tương lai là Mị sẽ làm trâu ngựa cho nhà thống lí, sống thống khổ. Mị không muốn sống như vậy, Mị thà chết còn hơn phải sống mất tự do. Nhưng vì cha, nếu Mị chết cha Mị cũng không yên nên Mị đành phải bỏ đi cái tôi, bỏ đi khao khát tuổi trẻ mà trả nợ cho cha.

Để giờ đây, khi vào nhà thống lí, Mị tưởng mình sống không bằng chết, mất hết khát vọng, nhưng không, âm thanh của mùa xuân, của tiếng sáo gọi tình đã khiến Mị tỉnh giấc. Mị thèm khát được sống như xưa, thèm khát là cô gái tươi xinh vui vẻ, hồn nhiên ngày nào. Điều này đã thôi thúc Mị, đã dẫn đén những hành động mạnh mẽ sau này.

Hành động đầu tiên là Mị hát, Mị lẩm nhẩm hát. Đã bao lâu rồi Mị chưa hát? Có lẽ là lâu lắm rồi, từ khi vào nhà thống lí Mị chỉ biết làm như trâu như ngựa mà thôi. Mị làm gì có tâm trí mà hát. Tiếng hát chính là khởi điểm cho sự sống, âm nhạc chính là hi vọng là chồi non của hạnh phúc. Âm nhạc sẽ xoa dịu nỗi đau và biến con người trở lên mạnh mẽ hơn. Tinh thần phản kháng của Mị càng ngày càng mạnh mẽ hơn. Mị thấp đèn để căn phòng sáng hơn, Mị muốn đi chơi tết để chấm dứt sự tù đày.

Hàng loạt hành động của Mị dồn dập gấp gáp giống như Mị sợ nếu Mị không làm ngay thì khoảnh khắc này sẽ trôi qua. Căn phòng tối tăm bao năm qua nay được Mị thắp sáng như thứ ánh sáng le lói niềm tin, dẫu trong đêm tối vẫn được thắp lên. Điều này cho thấy tinh thần phản kháng của Mị rất mạnh.

Thậm chí, khi bị A sử trói lại Mị vẫn nghêu ngáo hát theo tiếng sáo. Đó là tiếng hát tình yêu, khát vọng sống khiến cô quên đi đau đớn, cô không cảm nhận được sự đau đớn về thể xác mà A sử đang tra tấn cô. Có thể nói, khao khát mãnh liệt, đạt đến cực điểm. Mị quên đi thực tại và chỉ nghĩ đến những hạnh phúc mà thôi. Nhưng, sự thật vẫn là sự thật, cô vẫn tỉnh dậy sau khi bị trói và đánh dã man,, để rồi lại đau đớn xót xa cho chính cuộc đời thân phận của mình.

Luận điểm 4: Thương xót cho A Phủ và hành động cởi trói

Khát vọng sống của Mị còn thể hiện ở thái độ từ dửng dưng khi A Phủ bị trói cho đến khi thương xót. Khi Mị sống trong cam chịu, Mị nhìn những cuộc đời khổ cực khác bằng ánh mắt dửng dưng và thái độ thờ ơ. Vì bản thân Mị cũng đang khổ, Mị đâu còn suy nghĩ cho người khác được nữa. Nhưng khi Mị đã tỉnh, đã khao khát sống Mị mới thấy mình khổ, mới thấy A Phủ khổ. Mi thấy Mị và A phủ không khác gì nhau, là trâu là ngựa làm bạt mạng cho nhà thống lí mà cũng chỉ nhận lại sự coi thường, khinh bỉ, đánh đập tàn bạo.

Chính vì Mị có khao khát sống nên Mị mới thương những người cùng cảnh ngộ. Đó là lí do dẫn đến một hành động chưa từng có – cởi trói cho A Phủ và cùng bỏ trốn. Đây là hành động quyets định cuộc đời của Mị. Sự cới trói ở đây thể hiện sự kháng lại cầm quyền, dám đứng lên đâu tranh. Sự bỏ trốn cùng A Phủ chính là khao khát sống mãnh liệt, muốn thoát lại nơi tăm tối này để đến nơi có hạnh phúc khác. Khao khát sống khiến Mị chạy không ngừng nghỉ, vì Mị sợ chỉ cần dừng lại có thể sẽ bị bắt, lại tiếp tục sống nơi địa ngục trần gian.

III. Kết bài

Khép lại trang sách chúng ta vẫn cảm thấy vô cùng khâm phục ý chí sống mãnh liệt của Mị, một ý chí mà không phải người phụ nữ nào trong thời kì phong kiến cũng có được. Khát vọng sống mãnh liệt và ý chí bền bỉ đã giúp Mị được tự do, sống cuộc đời đúng như Mị mong ước. Tác phẩm mang ý nghĩa nhân văn vô cùng sâu sắc, thương cảm cho số phận những người chịu áp bức, lên án tố cáo bọn thống trị, thực dân đàn áp người dân. Đồng thời cũng ca ngợi sức sống và vẻ đẹp tiềm ẩn của con người tây bắc.

Số 8: Dàn ý chi tiết nhân vật Mị

I. Mở bài

  • Giới thiệu về tác giả Tô Hoài: một trong số những nhà văn lớn, có khối lượng tác phẩm đồ sộ trong nền văn học Việt Nam hiện đại, có phong cách nghệ thuật độc đáo không lẫn với ai.
  • Giới thiệu về truyện ngắn Vợ chồng A Phủ: truyện viết về những con người Tây Bắc với sức sống tiềm tàng đã vùng lên đấu tranh chống lại bọn thống trị.
  • Khái quát nhân vật Mị: biểu tượng đẹp của người phụ nữ bị áp bức, sẵn sàng vùng lên kiếm tìm tự do.

II. Thân bài

Luận điểm 1: Mị là một cô gái người Mông xinh đẹp, tài năng và có một đời sống tâm hồn phong phú

  • Mị trẻ, đẹp và có tài năng thổi sáo, bao nhiêu chàng trai say mê Mị, ngày đêm đi theo Mị tỏ tình.
  • Cô có một tấm lòng hiếu thảo, dù đã từng có ý định tự tử bằng lá ngón như nghĩ về cha cô lại không làm.

Luận điểm 2: Cuộc sống bi thảm của Mị khi trở thành con dâu nhà thống lý Pá Tra

  • Do cha Mị vay nhà thống lý Pá Trá một khoản tiền, số tiền lãi quá lớn Mị bị bắt làm vợ A Sử (con trai thống lý) để gạt nợ. Gia đình Mị cũng chính là nạn nhân của chế độ cho vay nặng lãi đã tồn tại qua bao đời nay.
  • Thể xác của Mị bị hành hạ: Trở thành cỗ máy làm việc không biết nghỉ, không biết mệt mà vẫn bị đánh đập tàn nhẫn.
  • Mị bị đầu độc, bị nhục mạ tinh thần khi người nhà thống lý dùng Mị để cúng trình ma, sống tù túng trong căn buồng kín mít không ánh sáng. Trông Mị không một chút sức sống, vô tâm vô hồn, thờ ơ và dửng dưng trước mọi chuyện.

Luận điểm 3: Mị vẫn có một sức sống mãnh liệt, khao khát tự do.

+ Diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân

  • Mị nghe tiếng sáo cùng những âm thanh tươi vui xung quanh
  • Cô lẩm nhẩm theo lời bài hát, rồi mang rượu ra uống để quên đi những nỗi tủi nhục mình đang gặp phải.
  • Tâm hồn Mị đã được hồi sinh, những ký ức của ngày xưa ùa về, đã từng một thời yêu và được yêu. Cô cũng ý thức được hiện thực của mình, lại thấy thật cay đắng và tủi nhục.
  • Mị còn trẻ, Mị muốn được đi chơi và nghĩ tới đó Mị sửa soạn lại bản thân rồi xin A Sử đi chơi xuân.
  • A Sử tức giận trói Mị suốt đêm tối, dù trói được thể xác Mị nhưng không thể trói được tâm hồn của Mị.

+ Mị cởi trói cho A Phủ

  • Lúc đầu khi Mị thấy A Phủ, cô rất dửng dưng, chẳng quan tâm tới A Phủ sống chết như thế nào.
  • Khi thấy A Phủ khóc, cô thương A Phủ cũng thương bản thân mình, thấy sao cả 2 khổ vậy, nhà thống lý ác thế.
  • Mị quyết định cởi trói cho A Phủ, rồi cả hai cùng nhau chạy trốn khỏi Hồng Ngài

III. Kết bài

  • Khái quát lại về nhân vật Mị
  • Khẳng định về tấm lòng nhân đạo và tài năng của tác giả Tô Hoài.
Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài
Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài

Số 9: Dàn ý phân tích nhân vật Mị

I. Mở bài

– Giới thiệu về tác giả tác phẩm.

– Dẫn dắt sơ lược các nhân vật Vợ chồng A Phủ

II. Thân bài

* Tổng quan về nhân vật Mị

– Ngoại hình, tư thế, công việc được miêu tả: “ cô gái ngồi quay sợi gai bên tầng đá trước cửa, cạnh tầu ngựa…” khuôn mặt của cô thì “ Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi,… mặt buồn rười rượi”. Đã gợi ra một thân phận nhân vật khiến người đọc tò mà về thân phận làm dâu của Mị trong gia đình nhà Thống lí.

– Nhà văn đặt nhân vật trong hoàn cảnh đối lập: Một bên là cô gái làm việc quần quật suốt ngày đêm với một bên là sự giàu có của nhà Thống lí

– Hoàn cảnh cuộc đời của Mị:

+ Mị bị bắt gạt nợ:

+ Trước khi bị bắt về làm dâu nhà Thống lí Mị là một cô gái vô cùng xinh đẹp, tràn đầy nhựa sống…

+ Tưởng chừng một cô gái như vậy sẽ hạnh phúc trọn vẹn nhưng Mị lại bị món nợ truyền kiếp của cha mẹ và bị gạt nợ trở thành con dâu nhà Thống lí:

=> “ Con dâu gạt nợ” nhìn bề ngoài thì là con dâu nhưng thực chất là con nợ.

-> Vào một đêm tình mùa xuân, Mị bị bắt đi.

-> Mị đã xin bố mình: “ Con đã biết cuốc nương làm ….cho nhà giàu”.

=> Những điều đó chứng tỏ Mị là một cô gái chăm chỉ, tin vào sức lao động của mình và không muốn bị bán cho nhà Thống lí.

* Cuộc đời của Mị khi vào làm dâu để gạt nợ nhà thống lý

– Đêm nào Mị cũng khóc, Mị định ăn lá ngón tự tử. Cho thấy sự ấm ức, đau khổ, tủi nhục muốn giải thoát kiếp nô lệ.

– Mị nghĩ thương cha nên đã vứt nắm lá ngón. Hành động đã chứng tỏ Mị buông xuôi, chấp nhận kiếp sống nô lệ.

– Cuộc sống của Mị ở nhà Thống lí: Mị bị đày đọa về cả thể xác lẫn tinh thần, sống một kiếp người như trâu ngựa:

– Nỗi khổ thể xác:

+ Biện pháp so sánh: Mị là con trâu, con ngựa thậm chí không bằng con trâu con ngựa. Cho thấy cuộc sống của Mị còn khổ hơn kiếp vật.

+ Các cụm từ chỉ thời gian: Mấy năm nay, mấy năm qua, mỗi mùa,….. Cuộc sống của Mị triền miên trong công việc không có lúc nghỉ ngơi.

– Nỗi khổ tinh thần:

+ Được nhà văn miêu tả :  Mị không nói gì, cả ngày chỉ “ lùi lũi như một con rùa nuôi trong xó cửa”.

+ Thời gian cắt nghĩa: Miêu tả Mị “ Ở lâu trong cái khổ , Mị quen cái khổ rồi” . Chính cuộc sống bị đày đọa, đã làm tê liệt tinh thần của Mị.

* Con người Mị luôn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt

– Bức tranh mùa xuân: cảnh ăn Tết diễn ra có cỏ tranh thì vàng ửng, váy hoa thì được phơi đầy trên những mỏm đá..

– Tác nhân làm thay đổi Mị đó là men rượu và tiếng sáo: Mị uống ừng ực từng bát, tiếng sáo… Tất cả đã thức dậy tâm hồn Mị bị kìm nén bấy lâu nay Mị nhớ lại tuổi trẻ, những tháng ngày hạnh phúc và Mị muốn nổi loạn

– Sức sống tiềm tàng trong Mị nổi dậy trong đêm tình mùa xuân: Mị nhớ lại quá khứ tốt đẹp, hạnh phúc mong muốn thoát khỏi kiếp tù đày. Mị khao khát được đi chơi “lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu”, Mị đã nhen nhóm hy vọng cho chính cuộc đời mình, rồi Mị “quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”… làm đẹp cho chính bản thân.

Bị A Sử trói vào cột nhà rồi hành hạ dã man nhưng Mị không cảm thấy đau về thể xác vì lòng Mị luôn hướng về tuổi xuân về quá khứ tươi đẹp.

=> Mị muốn chết đi khỏi cuộc sống tù đày này nhưng chính quá khứ tươi đẹp đã nuôi dưỡng lòng tin trong Mị về khát vọng sống.

III. Kết bài

– Truyện ngắn là một trong những tác phẩm hay nhất của ông về người dân Tây bắc.

– Nghệ thuật: Miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc, ngôn ngữ giản dị…

Số 10: Dàn ý nhân vật Mị

I. Mở bài

  • Dàn ý phân tích nhân vật mị – Giới thiệu về tác giả: Nhà văn Tô Hoài là nhà văn nhạy cảm với cảnh sinh hoạt phong tục tập quán của vùng miền. Ông có lối viết văn phong phú, lối trần thuật tự nhiên nhưng rất sinh động.
  • Giới thiệu tác phẩm vợ chồng a pủ và giới thiệu về nhân vật Mị

II. Thân bài

Luận điểm 1: Mị là cô gái có những phẩm chất tốt đẹp

  • Mị trẻ trung, hồn nhiên
  • Mị đã từng yêu, được yêu và khao khát đi theo tiếng gọi tình yêu
  • Mị Hiếu thảo căm chỉ

Luận điểm 2: Mị là nạn nhân của những áp bức tấn công

  • Mị làm con dâu gạt nợ nhà thống lí pá tra bị bóc lột sức lao động, không bằng trâu bằng ngựa.
  • Mị trở nên chai sạn với nỗi đau
  • Mị lầm lũi như còn rùa trong xó cửa

Luận điểm 3: Sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị

  • Mị đã có ý định tử tự vì không chấp nhận cuộc sống mất tự do
  • Trong đêm hội mua xuân ở Hồng Ngài sức sống của Mị đã trỗi dậy, Mị bị đánhh thức bởi kỉ niệm những âm thanh cuốc sống, bạn tình. Mị hát và khát khao trở về thời thanh xuân trước kia. Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân, Mị thấy mình còn trẻ và muốn đi chơi…. Hàng loạt thay đổi tâm lý Mị trong đêm tình mùa xuân cho thấy khát vọng được sống hạnh phúc
  • Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt và sức sống ấy âm ỉ cháy trong lòng, chỉ chờ cơ hội là trào ra.
  • Khi A Phủ làm mất bò, lúc đầu Mị dửng dưng, nhưng sau Mị lại đồng cảm và thương cho kiếp người, Mị cởi trói cho A phủ=> Một hành động về sức phản kháng và sức sống mãnh liệt.
  • Mị bỏ chạy khỏi nhà thống lý vì ham sống, muốn sống tự do

=> Mị là cô gái lặng lẽ mà mạnh mẽ, có sức sống mãnh liệt, hành động của Mị đã đạp đổ cường quyền và thần quyền của bè lũ thống trị.

III. Kết bài 

– Đánh giá lại nhân vật Mị

– Nêu cảm xúc của em

– Tác phẩm giàu giá trị nhân đạo sâu sắc, cảm thông với số phận đau khổ của những con người chịu áp bức.

Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài
Bài Vợ chống A Phủ của Tô Hoài

Tổng kết

Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 10 mẫu dàn ý phân tích nhân vật Mị chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 12.

0/5 (0 Reviews)
Chúng tôi tạo ra Top10timkiem.vn nhằm mục đích cung cấp cho người đọc những thông tin, liệt kê một cách chi tiết nhất về mọi lĩnh vực trong cuộc sống.