Tổng hợp các bài mẫu dàn ý Tự Tình 2 tác giả Hồ Xuân Hương một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 10 mẫu dàn ý phân tích bài Tự Tình 2 chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!
Top 10 mẫu dàn ý phân tích Tự Tình 2
Số 1: Dàn ý phân tích Tự Tình 2
I. Mở Bài
Giới thiệu tác giả Hồ Xuân Hương và bài thơ “Tự tình” (bài II)
+ “Bà Chúa Thơ Nôm” – Hồ Xuân Hương là một nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, thơ của bà chính là tiếng nói thương cảm đối với số phận người phụ nữ, đồng thời đó còn là sự khẳng định đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ.
+ Bài thơ “Tự tình” (bài II) nằm trong chùm thơ “Tự tình” của bà là một trong những sáng tác mà ở đó ta cảm nhận được tâm trạng buồn tủi, phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc ở Hồ Xuân Hương.
II. Thân Bài
– Phân tích bốn câu thơ đầu để thấy được hoàn cảnh và tâm trạng của nhà thơ:
+ Không gian đêm khuya tĩnh mịch gợi nỗi cô đơn, muộn phiền
+ Phận hồng nhan vẫn còn trơ trơ, chỉ có mình ta với nước non, đó là sự cô đơn, lẻ bóng.
– Phân tích hình tượng thiên nhiên trong câu thơ 5 – 6 để thấy được tâm trạng và thái độ của nhà thơ trước số phận:
+ “Xiên ngang, đâm toạc” là sự phẫn uất và phản kháng của nhà thơ đối với cuộc đời, số phận của mình.
+ Từng lời thơ nghe có vẻ đầy căm phẫn nhưng sâu xa ta lại thấy sự chua chát, cam chịu và chấp nhận của nhà thơ.
– Phân tích tâm sự của nhà thơ trong hai câu thơ kết:
+ Nhắc đến mùa xuân là nhớ về tuổi xuân của mình, nữ thi sĩ ngán ngẩm bởi mùa xuân qua đi rồi mùa xuân lại đến nhưng tuổi xuân mà qua thì là hết hẳn.
+ Lời thơ như lời tâm sự của nhà thơ về chính tình duyên và số phận của mình, nỗi lòng của nhà thơ thể hiện sự khát khao có được hạnh phúc
III. Kết Bài
Khẳng định giá trị bài thơ: Bài thơ nói lên bi kịch duyên phận của nhà thơ, đồng thời cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nhà thơ.

Số 2: Dàn ý Tự Tình bài 2
I. Mở bài
– Trình bày những nét tiêu biểu về nữ sĩ Hồ Xuân Hương: Nữ sĩ được mệnh danh: “Bà chúa thơ Nôm” với rất nhiều những bài thơ thể hiện sự trân trọng vẻ đẹp và niềm cảm thông, thương xót cho số phận những người phụ nữ.
– Giới thiệu bài thơ Tự tình II: Đây là một trong số 3 bài thơ trong chùm thơ Tự tình thể hiện nỗi niềm buồn tủi trước cảnh ngộ lỡ làng.
II. Thân bài
- Hai câu đề: Nỗi niềm buồn tủi, chán chường
- Câu 1: Thể hiện qua việc tái hiện bối cảnh:
– Thời gian: Đêm khuya, trống canh dồn – nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống thể hiện bước đi thời gian gấp gáp, vội vã ⇒ Con người chất chứa nỗi niềm, bất an
– Không gian: “văng vẳng”: lấy động tả tĩnh ⇒ không gian rộng lớn nhưng tĩnh vắng
⇒ Con người trở nên nhỏ bé, lạc lõng, cô đơn
- Câu 2: Diễn tả trực tiếp nỗi buồn tủi bằng cách sử dụng từ ngữ gây ấn tượng mạnh:
– Từ “trơ” được nhấn mạnh: nỗi đau, hoàn cảnh “trơ trọi”, tủi hờn, đồng thời thể hiện bản lĩnh thách thức, đối đầu với những bất công ngang trái.
– Cái hồng nhan: Kết hợp từ lạ thể hiện sự rẻ rúng
⇒ Hai vế đối lập: “cái hồng nhan” đối với “với nước non”
⇒ Bi kịch người phụ nữ trong xã hội
- Hai câu thực: Diễn tả rõ nét hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi
- Câu 3: Hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa
– Chén rượu hương đưa: Tình cảnh lẻ loi, mượn rượu để giải sầu
– Say lại tỉnh: vòng luẩn quẩn không lối thoát, cuộc rượu say rồi tỉnh cũng như cuộc tình vướng vít cũng nhanh tan, để lại sự rã rời
⇒ Vòng luẩn quẩn ấy gợi cảm nhận duyên tình đã trở thành trò đùa của số phận
- Câu 4: Nỗi chán chường, đau đớn ê chề
– Hình tượng thơ chứa hai lần bi kịch:
+ Vầng trăng bóng xế: Trăng đã sắp tàn ⇒ tuổi xuân đã trôi qua
+ Khuyết chưa tròn: Nhân duyên chưa trọn vẹn, chưa tìm được hạnh phúc viên mãn, tròn đầy ⇒ sự muộn màng dở dang của con người
– Nghệ thuật đối → tô đậm thêm nỗi sầu đơn lẻ của người muộn màng lỡ dở
⇒ Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng không tìm được lối thoát.
- Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của Xuân Hương
– Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người mang niềm phẫn uất và bộc lộ cá tính:
+ Rêu: sự vật yếu ớt, hèn mọn mà cũng không chịu mềm yếu
+ Đá: im lìm nhưng nay phải rắn chắc hơn, phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”
+ Động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc: thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh
+ Nghệ thuật đối, đảo ngữ ⇒ Sự phản kháng mạnh mẽ dữ dội, quyết liệt
⇒ Sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô cùng
⇒ Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản kháng của con người
- Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng chán trường, buồn tủi
- Câu 7:
– Ngán: chán ngán, ngán ngẩm
– Xuân đi xuân lại lại: Từ “xuân” mang hai ý nghĩa, vừa là mùa xuân, đồng thời cũng là tuổi xuân
⇒ Mùa xuân đi rồi trở lại theo nhịp tuần hoàn còn tuổi xuân của con người cứ qua đi mà không bao giờ trở lại ⇒ chua chát, chán ngán.
- Câu 8:
– Mảnh tình: Tình yêu không trọn vẹn
– Mảnh tình san sẻ: Càng làm tăng thêm nỗi chua xót ngậm ngùi, mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nhưng ở đây còn phải san sẻ
– Tí con con: tí và con con đều là hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, đặt hai tính từ này cạnh nhau càng làm tăng sự nhỏ bé, hèn mọn
⇒ Mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nay lại phải san sẻ ra để cuối cùng trở thành tí con con
⇒ Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ
- Nghệ thuật
– Ngôn ngữ thơ điêu luyện, bộc lộ được tài năng và phong cách của tác giả:
+ Sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu sức tạo hình, giàu giá trị biểu cảm, đa nghĩa
– Thủ pháp nghệ thuật đảo ngữ: câu hỏi 2, câu 5 và câu 6
– Sử dụng động từ mạnh: xiên ngang, đâm toạc.
III. Kết bài
– Khẳng định lại những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
– Thông qua bài thơ thể hiện giá trị hiện thực và bộc lộ tấm lòng nhân đạo sâu sắc của một nhà thơ “phụ nữ viết về phụ nữ”

Số 3: Phân tích Tự Tình 2 dàn ý
I. Mở bài
- Giới thiệu những nét khái quát về tác giả Hồ Xuân Hương (đặc điểm con người, cuộc đời, vị trí văn học sử, sự nghiệp sáng tác,…)
- Giới thiệu những nét khái quát về bài thơ “Tự tình” (xuất xứ, cảm hứng, đề tài, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,…)
II. Thân bài
a) Nỗi cô đơn, trống vắng, bẽ bàng cho số phận mình của nhân vật trữ tình (2 câu đề):
- Đêm khuya” vừa là thời gian tả thực nhưng đồng thời cũng chính là thời gian nghệ thuật, là dụng ý nghệ thuật của nhà thơ.
- “Hồng nhan” để chỉ người phụ nữ vẫn còn xuân sắc, xuân tình.
- Nghệ thuật đảo ngữ “trơ”: Đó vừa là sự phơi bày vẻ đẹp của người phụ nữ nhưng đồng thời đó còn chính là sự chai sạn khi phải khoe sắc đẹp của mình trước không gian rộng lớn.
- Nghệ thuật đối giữa “cái hồng nhan” với “nước non”, giữa cái nhỏ bé của con người với cái rộng lớn của không gian đã làm bật nổi sự cô đơn, trống vắng của nhân vật trữ tình.
b) Nỗi buồn, sự bế tắc, cay đắng, xót xa cho số phận (2 câu thực):
- Uống rượu để quên đời, để quên đi nỗi cô đơn của bản thân nhưng không quên được, “say lại tỉnh”
- Vầng trăng: vừa là vầng trăng thực nhưng đồng thời đó cũng chính là vầng trăng của tình duyên, của hạnh phúc lứa đôi mà nhân vật trữ tình khao khát có được.
- Nhân vật trữ tình cảm thấy buồn tủi, cay đắng, xót xa cho số phận mình khi tuổi xuân đã dần qua đi mà hạnh phúc, tình yêu vẫn còn dang dở, chưa vẹn tròn
c) Sự phẫn uất, phản kháng của nhân vật trữ tình trước số phận (2 câu luận):
- Nghệ thuật đảo ngữ kết hợp với các động từ mạnh “xiên ngang”, “đâm toạc”, tác giả đã vẽ nên trước mắt người đọc khung cảnh thiên nhiên như đang cố gắng cựa quậy bứt phá, không chịu đầu hàng trước số phận.
- Sự phẫn uất, phản kháng của nhân vật trữ tình trước số phận.
d) Sự ngán ngẩm, buông xuôi, bất lực trước số phận của nhân vật trữ tình (2 câu kết):
- Hai chữ “xuân” được sử dụng độc đáo: Mùa xuân quay trở lại cũng có nghĩa đó là lúc tuổi xuân trôi đi, con người không thể nào níu giữ.
- Nghệ thuật tăng tiến: Mảnh tỉnh đã bé nay lại còn phải san sẻ để rồi chỉ còn lại “tí con con”.
- Nỗi buồn, chán nản và bất lực buông xuôi của nhân vật trữ tình.
III. Kết bài
Khái quát những đặc điểm đặc sắc về giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của bài thơ “Tự tình” và nêu cảm nghĩ của bản thân.
Số 4: Lập dàn ý bài Tự Tình 2
I. Mở bài
– Giới thiệu về bài thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương: “Bà chúa thơ Nôm” có chùm thơ “Tự tình” bao gồm ba bài, là tiếng nói của thân phận, là những khát khao, đau buồn của kiếp người. Trong đó, bài thơ “Tự tình II” đã thể hiện rõ tâm trạng, thái độ của nữ sĩ: vừa buồn đau, vừa phẫn uất trước nghịch cảnh éo le cùng khát vọng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch.
II. Thân bài
– Bốn câu thơ mở đầu bài thơ đã cho thấy hoàn cảnh và tâm trạng của nữ sĩ
+ Hoàn cảnh:
- Thời gian nghệ thuật: đêm khuya.
- Tiếng trống canh giữa đêm khuya cho thấy cảm nhận về bước đi dồn dập của thời gian.
+ Tâm trạng buồn tủi của nữ sĩ:
- Những từ ngữ giàu giá trị biểu cảm đã được sử dụng để thể hiện tâm trạng: “Trơ” được đặt đầu câu kết hợp với biện pháp đảo nhấn mạnh cảm giác tủi hổ, chai lì. Hai chữ “hồng nhan” lại đi với từ “cái” gợi lên ý thức về sự rẻ rúng, mỉa mai của thân phận.
- “Vầng trăng bóng xế” (trăng sắp tàn) mà vẫn “khuyết chưa tròn” trở thành hình ảnh ẩn dụ, nhấn mạnh hai lần bi kịch của cuộc đời nữ sĩ: tuổi xuân trôi qua mà nhân duyên vẫn không trọn vẹn.
– Ý thức sâu sắc về bi kịch tình duyên, tác giả không chỉ cảm thấy bẽ bàng, tủi hổ mà còn phẫn uất
+ Bức tranh thiên nhiên hiện lên với những nét chấm phá về rêu và đá hiên ngang tồn tại đầy mạnh mẽ: : “xiên ngang mặt đất”, “đâm toạc chân mây”.
+ Biện pháp đảo ngữ đưa những động từ mạnh lên đầu câu:
- Làm nổi bật sức sống mãnh liệt của cỏ cây.
- Ẩn dụ cho tâm trạng phẫn uất muốn vượt lên trên nghịch cảnh éo le của tác giả.
– Bài thơ kết thúc cũng bằng cảm thức về thời gian, cho thấy tâm trạng chán chường, buồn tủi.
+ “Ngán” mang sắc thái chỉ sự chán ngán, ngán ngẩm.
+ Từ “xuân” được điệp lại hai lần mang những sắc thái ngữ nghĩa khác nhau: vừa chỉ mùa xuân, vừa chỉ tuổi xuân.
+ Hai từ “lại” trong cụm từ “xuân đi xuân lại lại” cũng được sử dụng với hai sắc thái ý nghĩa khác nhau: từ “lại” thứ nhất là thêm một lần nữa, trong khi đó, từ “lại” thứ hai có nghĩa là quay trở lại, gợi lên sự tuần hoàn, lặp lại.
III. Kết bài
Khái quát giá trị của bài thơ: Bài thơ “Tự tình II” đã thể hiện một cách sâu sắc, mãnh liệt khát vọng sống, khát vọng tự do và khát vọng hạnh phúc của tâm hồn một người phụ nữa vừa dịu dàng, đằm thắm vừa mạnh mẽ. Tất cả đã được thể hiện thông qua tài năng trong nghệ thuật sử dụng ngôn từ và xây dựng hình tượng của “Bà Chúa thơ Nôm”.

Số 5: Dàn ý bài Tự Tình 2
I. Mở bài
– Thơ Hồ Xuân Hương có nghệ thuật điêu luyện, nội dung nhiều sắc thái. Một trong nhửng bài thơ ta canh ngụ tình với giọng điệu chân thành, ý tứ sâu sắc nhằm giải bày tâm sự, than thở cho thân phận mình là bài Tự tình.
– Ta có thể hiểu bai thơ trên như thế nào?
II. Thân bài
a) Đêm khuya cô đơn
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non
– Đêm đã về khuya, tiếng trống canh dồn dập từ xa vọng lại. Chì có một mình trơ trọi trước cảnh vật. Cái hồng nhan cụ thể hóa cái cá thể dằn vặt, thao thức.
– Hồng nhan (má hồng) đẹp, cao quý mà đem chữ cái đặt lên trên, hơn nữa còn trư, trơ cái hồng nhan thì thật là chán chường và khinh bạc. Đem cái hồng nhan đối lập với cảnh vật nước non thì không chỉ thể hiện nỗi buồn bực mà còn như thách thức, mỉa mai một cách chán ngán.
– Hai câu thơ diễn tả tình cảm cô đơn, lẻ loi của người phụ nữ đêm khuya thanh vắng, chuẩn bị giãi bày một tâm sự.
b) Cảnh tự tình
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
– Men rượu bốc lên từ cơn say trước đó đã thoáng bay đi, giờ lại tỉnh. Hương rượu chỉ sự thể bồi (gương thề, chén thề). Say rồi tỉnh nói về rượu mà cũng có thể nói vô tình. Hương tình dù vương vấn nhưng rồi lại thoáng bay đi.
– Trăng gợi nhân duyên (trăng thề). Trăng khuyết chưa tròn ngụ ý nhân duyên chưa tròn như mong ước.
– Sau bao lần gặp gỡ, tình dù vương vấn rồi lại thoáng qua mau. Ngày tháng trôi đi, tuổi xanh thấm thoắt mà nhân duyên vẫn chưa thỏa lòng mong ước.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Chỉ duyên tình lỡ làng.
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Chỉ tình duyên muộn màng.
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Sau khi trông lên bầu trời có vầng trăng khuyết xế bóng, nhà thơ nhìn cảnh vật trước mắt. Hết đám rêu này đến đám rêu khác mọc trên mặt đất: thời gian vô tình cứ trôi qua. Nhìn ra xa, mấy hòn núi đá tận chân mây. Núi đá luôn trơ với trời xanh, nhưng núi dù già đến đâu vẫn là non:
Núi bao nhiêu tuổi vẫn là núi non.
(Ca dao)
– Thời gian thì lạnh lùng trôi, không gian non nước cứ vĩnh cửu. Còn con người, trước thời gian và không gian, cảm thấy nhỏ bé, kiếp đời ngắn ngủi, tuổi xuân qua mau…
Hơn nữa, rêu không mọc đều đặn tầng tầng, lớp lớp mịn màng mà mọc xiên, lại xiên ngang. Mấy hòn núi không chỉ đứng sừng sững nơi chân mây lại đâm, đâm toạc. Xiên ngang, đâm toạc mạnh mẽ, có vẻ ngang ngạnh, bướng bỉnh, thể hiện một nỗi bực dọc, phản kháng duyên phận, ấm ức duyên tình.
c) Lời than thở
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
– Năm tháng trôi qua, xuân đi, rồi xuân lại trở về mà cuộc tình vẫn chưa được vuông tròn.
– Mùa xuân trở về với thiên nhiên cây cỏ nhưng tuổi xuân vẫn không trở lại với con người. Thực tại phũ phàng: thiên nhiên dường như đối kháng với con người:
Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật
Không cho dài thời trẻ của nhân gian.
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!
(Xuân Diệu)
– Có thể người phụ nữ đang ôm mảnh tình để đợi kẻ tình chung. Nhưng thời gian cứ trôi qua, mảnh tình san sẻ đi lại mà vẫn chưa tìm được kẻ chung tình, nên tuổi xuân và tình yêu cứ mòn mỏi.
– Không được cả cuộc tình, khối tình mà chỉ mảnh tình. Nhưng mảnh tình san sẻ cũng chỉ đáp ứng một tí con con mà thôi. Câu thơ cực tả tâm trạng chua chát, tủi buồn của chủ thể trữ tình.
III. Kết bài
– Có đa tình mới tiếc xuân trách phận, mới có giọng tự tình. Cho nên giọng thơ trong bài có sự chuyển dịch: từ tủi hổ (câu 2) đôn phiền muộn (câu 3, 4), bực dọc phản kháng (câu 5, 6) rồi kết lại bằng giọng điệu chán ngán (câu 7, 8).
– Bài thơ toát lẻn tình ý ngậm ngùi, chua chát của một người phụ nữ từng mơ ước một tình duyên tràn đầy hạnh phúc, nhưng tuổi xuân cứ trôi qua, đến nay chỉ còn lại chút lỡ làng, chua chát.
Số 6: Lập dàn ý phân tích bài thơ Tự Tình 2
I. Mở bài
Cách 1: Giới thiệu tác giả – dẫn dắt vào tác phẩm (VD: Có thể nói Hồ Xuân Hương là một trong hai nhà thơ nữ nổi tiếng nhất của nền thơ trung đại Việt Nam. Bà không chỉ chiếm giữ vị trí bà chúa thơ Nôm mà còn là một đỉnh cao của của trào lưu nhân đạo thời kì này. Hầu hết sáng tác của bà tập trung tái hiện số phận nhiều cay đắng đau khổ của người phụ nữ trong XHPK.Bà đã cất lên tiếng nói đồng cảm trân trọng họ với tư cách một người trong cuộc. Tiêu biểu cho cảm hứng nhân đạo ấy là bài thơ Tự tình II.)
Cách 2: Giới thiệu đề tài người phụ nữ – liệt kê những tác giả tác phẩm tiêu biểu (vd như Nguyễn Dữ, Nguyễn Du..) – nhấn mạnh đóng góp riêng của Hồ Xuân Hương với chùm thơ Tự tình – trong đó bài Tự tình II để lại nhiều sâu sắc….
II. Thân bài
Giải thích nhan đề Tự tình:
1, Câu 1: Câu thơ mở ra với khoảng thời gian không gian đặc biệt;
Đêm khuya: lúc nửa đêm về sáng, khi vạn vật chìm trong bóng tối Trên nền không gian ấy nổi bật âm thanh tiếng trống điểm canh “văng vẳng” từ láy tượng thanh – những âm thanh nhỏ từ xa vọng đến – càng gợi cái im vắng của không gian (lấy động tả tĩnh) “dồn” đối lập tương phản – âm thanh dồn dập gấp gáp như hối thúc, dội vào lòng người.
2, Câu 2
Cấu trúc đảo ngữ được nhà thơ sử dụng để nhấn mạnh:
cảm giác lẻ loi trơ chọi nỗi bẽ bàng trơ chẽn “Cái hồng nhan” cụm từ ngữ mang sắc thái trái ngược “cái” suồng sã “hồng nhan” trang trọng
“Với nước non” gợi cốt cách cứng cỏi, tư thế kiêu hãnh của người phụ nữ cô đơn buồn tủi..
3, Hai câu 3, 4
Người phụ nữ lẻ loi cô độc ấy muốn kiếm tìm cho tâm hồn mình một điểm tựa nhưng không thể
Chén rượu: nỗi cô đơn buồn tủi chồng chất – phải tìm đến chén rượu – mong có sự khuây khoả…nhưng kết cục “say lại tỉnh” – lúc tỉnh ra thì nỗi cô đơn buồn tủi lại càng trĩu nặng
Hướng đến vầng trăng mong tìm thấy một người bạn tri ân giữa đất trời nhưng: mảnh trăng khuyết mỏng manh lại còn bóng xế – đang tà đang lặn – càng thêm mờ nhạt xa vời
→ Con người chới với giữa một thế giới mênh mông hoang vắng – bất lực trước nỗi cô đơn trơ trọi của chính mình.
4, Hai câu 5, 6
Nhưng người phụ nữ đó không hề đắm chìm trong tuyệt vọng mà cất lên tiếng nói bi phẫn – tràn đầy tinh thần phản kháng
Tác giả đã sử dụng các yếu tố tương phản để gợi lên thân phận người phụ nữ xưa “rêu từng đám; đá mấy hòn” – ít ỏi nhỏ nhoi trên nền không gian rộng lớn mênh mông của chân mây mặt đất
Ẩn dụ cho thân phận lẻ loi cô đơn của chủ thể trữ tình
Nhưng người phụ nữ này đã không chịu khuất phục – trái lại dũng cảm đấu tranh – tinh thần phản kháng mạnh mẽ quyết liệt tinh thần ấy được diễn tả bằng cấu trúc đảo ngữ với những động từ mang sắc thái mạnh “xiên ngang; đâm toạc”… khát vọng “nổi loạn”: phá tung đạp đổ tất cả những trói buộc đang đè nặng lên thân phận mình…
5, Hai câu cuối
Tiềm ẩn trong tâm hồn người phụ nữ ấy là niềm khát khao được hạnh phúc
Câu 1:
“ngán” – tâm sự chán trường, bất mãn xuân đi: tuổi trẻ của con người cứ trôi qua – thời gian không chờ đợi xuân lại lại: vòng tuần hoàn của thời gian vô tận – sự trớ trêu: cứ mỗi mùa xuân đến cũng là lúc tuổi xuân của con người mất đi, quy luật khắc nhiệt của tạo hoá.
→ Bộc lộ ý thức của con người về bản thân mình với tư cách cá nhân – có ý thức về giá trị của tuổi thanh xuân và sự sống.
Câu 2: Đời người hữu hạn, tuổi xuân ngắn ngủi mà cơ hội có hạnh phúc lại quá mong manh
“mảnh tình”: chút tình cảm nhỏ nhoi – lại còn phải san sẻ – cuối cùng chỉ còn là “tí con con” – chút nhỏ nhoi không đáng kể câu thơ in đậm dấu ấn tâm trạng nhà thơ – Hồ Xuân Hương là người phụ nữ xinh đẹp tài hoa – nhưng lỡ làng duyên phận – từng chịu cảnh làm lẽ – thấm thía hơn ai hết nỗi cay đắng bẽ bàng hờn tủi của cảnh ngộ mảnh tình san sẻ…
→ Ẩn sâu trong những dòng thơ này là niềm khát khao hạnh phúc tình yêu – một tình yêu nồng thắm, một hạnh phúc trọn vẹn đủ đầy.
III. Kết bài
- Bày tỏ một cách chân thành sâu sắc những tâm tư tình cảm, tác giả đã cất lên tiếng nói đồng cảm sâu sắc với thân phận người phụ nữ…đồng thời nhà thơ thể hiện tinh thân phản kháng mạnh mẽ và khát vọng hạnh phúc tha thiết -> tràn đầy giá trị nhân đạo.
- Bài thơ cũng tiêu biểu cho phong cách thơ Nôm của HXH ngôn từ hình ảnh bình dị dân dã mà giàu sức gợi thể thơ Đường luật được Việt hoá ……

Số 7: Dàn ý phân tích Tự Tình 2
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Hồ Xuân Hương và tác phẩm Tự Tình I.
- Giới thiệu khái quát nội dung trong bài Tự tình I.
II. Thân bài
a) Phân tích 2 câu đề:
- Mở đầu bài thơ, hai câu đề gợi ra một không gian bao la, mờ mịt từ bom thuyển ở nơi dòng sổng đến khắp mọi chòm xóm, thôn làng.
- Người phụ nữ thao thức suốt những canh dài. Tiếng gà gáy “văng vẳng” trên bom thuyền từ xa đưa tới.
- Nghệ thuật lấy động (tiếng gà gáy) để diễn tả cái tĩnh lặng vắng vẻ của đêm dài nơi làng quê đã góp phần làm nổi bật tâm trạng “oán hận” của người phụ nữ thao thức suốt những canh trường.
- Nàng ngồi dậy, lắng tai nghe tiếng gà gáy sang canh, rồi “trông ra” màn đêm mịt mùng. Màn đêm như bủa vây người phụ nữ trong nỗi buồn cô đơn, oán hận
b) Phân tích 2 câu thực:
- Tác giả tạo ra hai hình ảnh “mổ thảm” và “chuông sầu” đối nhau, hô ứng nhau, cực tả nỗi đau khổ, sầu tủi của riêng mình đang sống trong cảnh ngộ quá lứa lỡ thì, trắc trở trong tình duyên.
- Phủ định để khẳng định tiếng “cốc” của “mổ thảm”, tiếng “om” của “chuông sầu”.
- Nữ sĩ đã và đang trải qua những đêm dài thao thức và cô đơn, đau cho nỗi đau của đời mình
- Nỗi oán hận, đạu buồn sầu tủi như thấm vào đáy dạ, tê tái xót xa, như đang toả rộng trong không gian “khắp mọi chòm”, như kéo dài theo thời gian của những đêm dài.
- “Om” là tiếng tượng thanh, tiếng chuông sầu, cũng là gợi tả nỗi thảm sầu tê tái, đau đớn đến cực độ.
- Câu hỏi tu từ đã làm cho giọng thơ thảm thiết, xoáy sâu vào lòng người như một lời than, như một tiếng thở dài tự thương mình trong nỗi buồn ngao ngán
c) Phân tích 2 câu luận:
- Lời than tự tình trong cô đơn được khơi sâu trong phần luận, để mà “rầu rĩ’ thêm, giận hờn thêm cho duyên phận hẩm hiu
- “Trước nghe” đối với “sau giận”, “tiếng” hô ứng với “duyên”; “rầu rĩ” là tâm trạng đối với “mõm mòm” là trạng thái.
- Giữa canh khuya thao thức, càng nghe càng thêm “rầu rĩ”, buồn tủi.
- Giữa lúc tàn canh thao thức, càng nghe càng “giận”, càng hờn về tình duyên bẽ bàng.
- Duyên “mõm mồm” là duyên phận hẩm hiu, quá lứa lỡ thì!
- Trong câu thơ như có nhiều lệ, nhiều tiếng thở dài, vừa than thân trách phận, vừa buồn tủi về con đường tình duyên.
- Tiếng thơ tự tình của Hồ Xuân Hương là lời than tự thương mình, đồng thời thương cho những người đàn bà cùng cảnh ngộ đã luống tuổi mà vẫn cô đơn lẻ bóng.
d) Phân tích 2 câu kết:
- Phẩn kết xuất hiện một tứ thơ rất lạ. Vừa nghi vấn, vừa cảm thán, hai câu kết đầy nghịch lí.
- Nữ sĩ như vẫn còn tin vào tài năng của mình có thể làm xoay chuyển được duyên phận, vẫn hi vọng tìm được bạn đòi trăm năm trong đám tài tử văn nhân.
- “Già tom ” nghĩa là rất già, già hản, khô quắt đi! ! Đó là một cách “nói cứng” thể hiện một thái độ “bướng bỉnh”, một bản lĩnh cứng cỏi trước ngang trái cuộc đời.
- “Tự tình” là tiếng than thân trách phận cho nỗi buồn cô đơn, về bi kịch tình yêu, là niềm khao khát hạnh phúc của người phụ nữ.
III. Kết bài
Khái quát lại vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật và ý nghĩa thông điệp trong bài “Tự tình I”.
Số 8: Dàn ý Tự Tình bài 2
I. Mở bài
Hồ Xuân Hương là nhà văn nổi tiếng của dân tộc Việt Nam, bà có rất nhiều tác phẩm nổi tiếng trong đó tác phẩm Tự Tình là một trong những tác phẩm hay, để lại nhiều cảm xúc cho người đọc.
II. Thân bài
- Mở đầu bài thơ tác giả đã nói đến khung cảnh và không gian nhân vật trữ tình đang đứng đó là lúc đêm khuya, mọi vật đang chìm trong giấc mộng, con người đang say nồng trong cơn say.
- Không gian là tiếng trống canh dồn, lúc nửa đêm, mọi vật như đang chìm vào bóng đêm, văng vẳng, tiếng trống, trong không gian tĩnh mịch đó còn có tiếng trống làm lay động thêm âm thanh của tác phẩm.
- Trong không gian đó nhân vật đó có các tâm trạng: lẻ loi trơ trọi. bẽ bàng, trơ cái cái hồng nhan… Những cảm xúc đó bộc lộ sâu sắc qua khổ thơ 1, người phụ nữ đó đang cô đơn, lạc lõng trong không gian mênh mông, rộng lớn, cảnh vật và con người nơi đây đang chơi vơi trong những cảm xúc mênh mang.
- Nỗi buồn đó là người con gái phải tìm đến rượu, say lại tỉnh, nỗi cô đơn đó ngày càng trĩu nặng trong không gian rộng mở và ngày càng làm cho con người văng vẳng những nỗi buồn cô đơn.
- Con người đang cô đơn, lạc lõng trước không gian, mênh mông của những nỗi cô đơn, trơ trọi, trước không gian mênh mông, ở đó có nhiều sự chênh vênh trong cuộc sống.
- Qua đây nói đến thân phận nhỏ bé của người phụ nữ cũ, số phận cô đơn, lạc lõng, tác giả đang dùng những yếu tố tương phản để nói lên thân phận của người phụ nữ, nhỏ bé, cô đơn và đang tuyệt vọng chìm trong nỗi sâu thẳm trong tâm hồn người phụ nữ.
- Thân phận của người phụ nữ nhỏ bé, cô đơn, lạc lõng trước cảnh không gian rộng lớn của không gian rừng núi.
- Qua đây cũng muốn nói đến sự mạnh mẽ, vượt qua biết bao nhiêu khó khăn, nỗi cô đơn, trống vắng trong tâm hồn. Qua đó nói lên khát vọng của người phụ nữ.
- Hai câu cuối nói lên khát khao hạnh phúc của người phụ nữ, ở đó nói lên thời gian ngắn ngủi của tuổi thanh xuân, những người phụ nữ vẫn mong ước hạnh phúc
III. Kết bài
Tác phẩm đã nói lên tâm trạng buồn cô đơn của người phụ nữ, nhưng thể hiện được khát khao mãnh liệt của người phụ nữ mong ước hạnh phúc, thể hiện những khát khao cháy bỏng của con người.

Số 9: Phân tích Tự Tình 2 dàn ý
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả: Thơ Hồ Xuân Hương có nghệ thuật điêu luyện, nội dung nhiều sắc thái. Giọng điệu chân thành, ý tứ sâu sắc nhằm giải bày tâm sự của mình.
- Giới thiệu bài thơ: Tự tình II là bài thơ Hồ Xuân Hương viết về thân phận nhỏ bé cùng thân phận dang dở của chính mình, nhưng qua những tâm sự ấy người đọc lại thấy được những thân phận chung của rất nhiều phụ nữ trong xã hội đương thời.
II. Thân bài
- Trong sự hoang vắng, tịch mịch của không gian, nhân vật trữ tình xuất hiện với những tâm sự, suy tư chất chồng về sự nhỏ bé của bản thân và sự lỡ làng của duyên phận.
- Âm thanh tiếng trống trong đêm không làm lòng người thôi khắc khoải mà dường như càng làm đậm thêm nỗi buồn, sự lạc lõng giữa cuộc đời.
- “Hồng nhan” là gương mặt đẹp, thường được dùng để chỉ những người con gái đẹp.
- Động từ trơ được đảo lên đầu câu lại gợi ấn tượng về sự nhỏ bé, lạc lõng của thân phận người phụ nữ trước cuộc đời rộng lớn.
- Tâm trạng chất chứa những suy tư, bế tắc khôn nguôi nhưng người phụ nữ ấy lại chẳng có lấy một người để giãi bày những tâm sự mà phải tìm đến rượu như một cách để thoát li với thực tại đau khổ.
- Đối diện với thân phận hẩm hiu, tình duyên dang dở nữ sĩ đã muốn mượn rượu giải sầu, muốn say để quên đi tất cả nhưng dường như càng uống càng tỉnh.
- “Say lại tỉnh” gợi ra trạng thái say – tỉnh bất phân, hơi rượu không làm cho nữ sĩ quên đi mà càng khắc sâu nỗi đau về thân phận.
- Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn là vầng trăng sắp tàn khi ngày đến, trạng thái khuyết chưa tròn cũng như tình duyên dang dở, lỡ làng của duyên phận.
- Nghệ thuật đảo ngữ được sử dụng vô cùng hiệu quả để hiện sự bất bình, bức bối của tác giả trước tình sự bất công của số phận đồng thời thể hiện khát khao vượt thoát khỏi hoàn cảnh.
- Người phụ nữ dùng cả tuổi xuân của mình để chờ mong, khát cầu một hạnh phúc dù là nhỏ bé, đơn giản nhưng chờ cả tuổi xuân hạnh phúc khát cầu ấy cũng chẳng thể trọn vẹn.
- “Ngán” là trạng thái của nhà thơ Hồ Xuân Hương trước sự mất mát của tuổi xuân nhưng không thể một lần chạm đến hạnh phúc.
- Tình duyên vốn mỏng manh, nhỏ bé “mảnh tình” cũng không được trọn vẹn mà phải san sẻ càng khiến cho độc giả thêm xót xa về thân phận hẩm hiu của kiếp chồng chung, lẽ mọn.
III. Kết bài
Tự tình 2 – một trong những bài thơ tiêu biểu nhất cho tâm hồn, tài năng và phong cách của nữ sĩ Hồ Xuân Hương.
Số 10: Lập dàn ý bài Tự Tình 2
I. Mở bài
– Giới thiệu tác giả Hồ Xuân Hương và bài thơ Tự tình 2:
- Hồ Xuân Hương được mệnh danh là “Bà Chúa Thơ Nôm”,…
- Tự tình II nằm trong chùm thơ Tự tình gồm 3 bài của Hồ Xuân Hương.
II. Thân bài
a) 2 câu đầu
- Thời gian: đêm khuya, vắng vẻ, tĩnh lặng.
- Không gian: tiếng trống dồn canh, nữ thi sĩ lẻ loi, đơn chiếc một mình.
- Âm thanh: “văng vẳng”: lấy động tả tĩnh nhằm nhấn mạnh sự tĩnh lặng của đêm khuya.
- “Trơ”: từ tượng hình mạnh mẽ diễn tả nỗi cô đơn, lẻ bóng pha chút cay đắng của người phụ nữ lẻ loi trong chính tình cảm của mình với một trái tim khao khát yêu thương.
b) 2 câu tiếp
- “say lại tỉnh” trong nỗi buồn, nỗi cô đơn ấy người phụ nữ đã tìm đến chén rượu để giải sầu nhưng rượu không những không làm cho bà say mà còn khiến cho bà thêm tỉnh táo hơn, sự bất hạnh của cuộc đời lại hiện ra rõ nét hơn.
- “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”: Mượn hình ảnh ánh trăng để nói về chuyện tình cảm còn dang dở, chưa được trọn vẹn của mình.
→ Con người chơi vơi giữa một thế giới mênh mông hoang vắng – bất lực trước nỗi cô đơn trơ trọi của chính mình.
c) 2 câu tiếp
- Động từ mạnh “xiên ngang, đâm toạc”: mạnh mẽ pha chút ngang ngược, độc lập → khát vọng “nổi loạn”: phá tung đạp đổ tất cả những trói buộc đang đè nặng lên thân phận mình.
- “rêu từng đám, đá mấy hòn” ít ỏi nhỏ nhoi trên nền không gian rộng lớn mênh mông của chân mây mặt đất.
→ Nghệ thuật đảo ngữ diễn tả cá tính mạnh mẽ của tác giả trước số phận lẻ loi đơn chiếc của mình.
d) 2 câu cuối
“Ngán” tâm trạng chán chường.
“xuân đi xuân lại lại”: sự tuần hoàn của tự nhiên nhưng trong bối cảnh cô đơn của tác giả, sự tuần hoàn, trôi chảy này dường như thêm trở nên vô nghĩa. “Xuân” cũng chính là tuổi trẻ của nữ thi sĩ đang trôi đi lững lờ, khao khát tình yêu nhưng không có được tình yêu.
“Mảnh tình san sẻ tí con con”: mối tình duyên nhỏ bé của riêng mình nhưng phải san sẻ với người khác khiến cho mảnh tình ấy càng thêm nhỏ bé chẳng còn đáng bao nhiêu để sưởi ấm trái tim thi sĩ.
→ Nỗi bất hạnh, buồn sầu của thi sĩ đồng thời thể hiện niềm khát khao hạnh phúc trong tình yêu.
e) Khái quát chung
- Nội dung: thể hiện tâm trạng vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch của nữ thi sĩ.
- Nghệ thuật: đảo ngữ, sử dụng từ ngữ táo bạo,…
III. Kết bài
Khẳng định lại giá trị của tác phẩm.

Tổng kết
Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 10 mẫu dàn ý Tự Tình 2 chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 11.