Top 10 mẫu dàn ý phân tích bài Thương Vợ chi tiết nhất

119
Top 10 mẫu dàn ý Thương Vợ chi tiết nhất
Top 10 mẫu dàn ý Thương Vợ chi tiết nhất
4.7/5 - (14 votes)

Tổng hợp các bài mẫu dàn ý Thương Vợ tác giả Tràn Tế Xương một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 10 mẫu dàn ý phân tích bài Thương Vợ chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Top 10 mẫu dàn ý Thương Vợ chi tiết nhất

Số 1: Dàn ý Thương Vợ

I. Mở bài

Giới thiệu bài thơ Thương vợ

Ví dụ:

Cuộc sống vợ chồng là một cuộc sống đầy khó khăn nhưng cũng rất hạnh phúc nếu vợ chồng biết chia sẻ những công việc và khó khăn với nhau. Một trong những tác phẩm tác giả thể hiện tình acmr của mình đối với những khó khăn của vợ là tác phẩm thương vợ của Tú Xương. Tú Xương là một người tài giỏi nhưng thì hoài không đổ đạt, cuộc sống của ông và các con để do vợ ông tần tảo tạo nên. Để thể hiện sự khâm phục và biết ơn của mình ông đã sáng tác nên bài Thương vợ.

II. Thân bài

  1. Hai câu đề “Quanh năm buôn bán ở mom sông Nuôi đủ năm con với một chồng”
  • Miêu tả công việc của Tú Bà, quanh năm, buôn bán, mon sông: một công việc mệt nhọc, siêng năng và rất nguy hiểm
  • Công việc làm tiên tục không nghỉ ngơi tại một nơi rất nguy hiểm
  • Đã thế còn nuôi 5 con với chồng: sự tháo vác và khổ nhọc của Tú bà
  1. Hai cậu thực “Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
  • Dùng hình ảnh thân cò để nói lên hình ảnh người phụ nữ nhỏ bé
  • Hai câu thơ còn thể hiện sự nguy hiểm của công việc mà Tú bà làm
  • Nỗi gian truân, khổ cực của Tú bà
  • Thể hiện tình cảm của tác giả đối với vợ
  1. Hai câu luận “Một duyên hai nợ âu cũng đành phận Năm nắng mười mưa dám quản công”
  • Tác giả thể hiện tình cảm với vợ, sự khổ cực bao nhiêu thì tác giả phải cố gắng gấp nhiều lần hơn nữa
  • Sự hi sinh, nhẫn nhịn thầm lặng của tú bà
  • Tác giả thể hiện chung dung người phụ nữ Việt Nam
  1. Hai câu kết “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc Có chồng hờ hững cũng như không”
  • Tác giả tự nhận xét mình
  • Thể hiện sự bất công của xã hội đã khiến ông không thể gánh vác cùng vợ

III. Kết bài

nêu cảm nhận của me về bài Thương vợ

Ví dụ:

Tú bà là hiện thân của hình tượng người phụ nữ Việt Nam, một con người chịu thương chịu khó và yêu chồng con hết mực. qua đó còn thể hiện những khó khăn và tủi nhục của những người phụ nữ xưa.

Bài Thương vợ của Trần Tế Xương
Bài Thương vợ của Trần Tế Xương

Số 2: Dàn ý phân tích Thương Vợ

I. Mở bài

  • Đôi nét về tác giả Trần Tế Xương: một tác giả mang tư tưởng li tâm Nho giáo, tuy cuộc đời nhiều ngắn ngủi
  • Thương vợ là một trong số những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú.

II. Thân bài

  1. Hai câu đề
  • Hoàn cảnh bà Tú: mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông”
  • Thời gian “quanh năm”: làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác
  • Địa điểm “mom sông”:phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.
  • Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định

Lí do:

  • “nuôi”: chăm sóc hoàn toàn
  • “đủ năm con với một chồng”: một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu cũng không dư.

Bản thân việc nuôi con là người bình thường, nhưng ngoài ra người phụ nữ còn nuôi chồng ⇒ hoàn cảnh éo le trái ngang

  • Cách dùng số đếm độc đáo “một chồng” bằng cả “năm con”, ông Tú nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. Kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ.
  • Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con.
  1. Hai câu thực
  • Lặn lội thân cò khi quãng vắng: có ý từ ca dao “Con cò lặn lội bờ sông” nhưng sáng tạo hơn nhiều (cách đảo từ lặn lội lên đầu hay thay thế con cò bằng thân cò):
  • “Lặn lội”: Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng
  • Hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn ⇒ gợi tả nỗi đau thân phận và mang tình khái quát
  • “khi quãng vắng”: thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu

⇒ Sự vất vả gian truân của bà Tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ

  • “Eo sèo… buổi đò đông”: gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc
  • Buổi đò đông: Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cranh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu
  • Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú.
  • Thực cảnh mưu sinh của bà Tú: Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú.
  1. Hai câu luận
  • “Một duyên hai nợ”: Ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”, Tú Xương cũng tự ý thức được mình là “nợ” mà bà Tú phải gánh chịu
  • “nắng mưa”: Chỉ vất vả
  • “năm”, “mười”: Số từ phiếm chỉ số nhiều
  • “dám quản công”: Đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.

⇒ Câu thơ vận dụng sáng tạo thành ngữ, sử dụng từ phiếm chỉ vừa nói lên sự vất vả gian lao vừa nói lên đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú

  1. Hai câu kết
  • Bất mãn trước hiện thực, Tú Xương đã vì vợ mà lên tiếng chửi:
  • “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”: tố cáo hiện thực, xã hội quá bất công với người phụ nữ, quá bó buộc họ để những người phụ nữ phải chịu nhiều cay đắng vất vả

Tự ý thức:

  • “Có chồng hờ hững”: Tú Xương ý thức sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói đời
  • Nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và chồng.
  • Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội, Tú Xương cũng chửi cả thói đời đen bạc

III. Kết bài

  • Khẳng định lại những nét đặc sắc tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công nội dung của tác phẩm.
  • Liên hệ, bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bản thân về người phụ nữ trong xã hội hôm nay
Bài Thương vợ của Trần Tế Xương
Bài Thương vợ của Trần Tế Xương

Số 3: Dàn ý bài Thương Vợ

I. Mở bài

– Đôi nét về tác giả Trần Tế Xương: một tác gia nho học, tuy tuổi đời ngắn ngủi.

Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động của Tú Xương viết về bà Tú

II. Thân bài

a) Hai câu chủ đề

– Hoàn cảnh của bà Tú: gánh vác gia đình, quanh năm bơi “sông mẹ”.

+ Thời gian “quanh năm”: làm việc liên tục, không có ngoại lệ, năm này qua năm khác

+ Vị trí “sông mẹ”: phần đất nhô ra lòng sông không ổn định.

⇒ Tình hình kinh doanh khó khăn, thất thường, bấp bênh

– Lý do:

+ “nuôi”: chăm sóc hoàn toàn

+ “Năm con một chồng”: Một mình bà Tú phải gồng gánh nuôi cả gia đình, không thiếu cũng không thừa.

⇒ Người phụ nữ phải một mình nuôi con là chuyện bình thường, nhưng người phụ nữ cũng phải chăm sóc chồng mình ⇒ tình thế thật vặn vẹo và mâu thuẫn.

+ Sử dụng cách đếm “một chồng” bằng “năm người con” độc đáo, ông Tú thừa nhận mình cũng là con riêng. Kết hợp với cách 4/3 thể hiện nỗi vất vả của người vợ.

⇒ Bà Tú là người sống có trách nhiệm, chăm lo cho chồng con.

b) Hai câu thực

– Lặn lội thân cò vắng bóng: mang ý nghĩa từ câu ca dao “Con cò lặn lội bờ sông” nhưng sáng tạo hơn nhiều (cách chuyển từ lặn đầu hoặc thay thân cò bằng thân cò):

+ “Bơi lội”: Lười biếng, chăm chỉ, vất vả, lo toan

+ Hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, cô đơn khi làm ăn ⇒ khắc họa nỗi đau về thân phận, tình nghĩa.

+ “in the vắng”: thời gian, không gian choáng ngợp, đầy lo lắng, nguy hiểm.

⇒ Những vất vả của bà Tú được nhấn mạnh qua nghệ thuật ẩn dụ

– “Sớm… đông thuyền”: gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, chen lấn ẩn chứa những điều bất trắc.

+ Tàu thuyền chen lấn: Việc chen lấn xô đẩy trong cảnh chen lấn xô đẩy cũng ẩn chứa nhiều nguy hiểm, lo lắng.

– Nghệ thuật đảo ngữ, tương phản, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ những hình ảnh dân gian càng nhấn mạnh sự vất vả của bà Tú.

⇒ Thực tế mưu sinh của bà Tú: Không gian và thời gian bao trùm, hiểm trở đồng thời thể hiện tấm lòng nhân hậu của ông Tú.

c) Hai bài luận

– “Một duyên hai nợ”: ý thức được rằng lấy chồng là cái duyên, “Thương lắm con ơi” Tú Xương cũng ý thức được mình là “món nợ” mà bà Tú phải gánh chịu.

– “ngày mưa”: chỉ cần làm việc chăm chỉ

– “five”, “ten”: tính từ số nhiều

– “Dám lo công sản”: Đức Mẹ đã hy sinh thầm lặng và cao cả cho chồng con, ở Mẹ hội tụ đủ các đức tính cần cù, dũng cảm, nhẫn nại.

⇒ Bài thơ sử dụng sáng tạo thành ngữ, cách dùng từ nhỏ vừa thể hiện đức tính cần cù, chịu thương, chịu khó, vừa hết lòng vì chồng con của bà.

d) Hai câu kết thúc

Không bằng lòng với thực tại, Tú Xương chửi vợ:

+ “Cha mẹ có thói trăng hoa”: tố cáo hiện thực xã hội quá bất công với người phụ nữ, quá gượng ép khiến người phụ nữ phải chịu nhiều đau khổ.

– Tự ý thức:

+ “Lấy chồng hờ”: Tú Xương ý thức được rằng, thói vô cảm cũng là một biểu hiện của thói đời

Nhận thấy mình có khiếm khuyết, phải ở chung với vợ, để vợ phải vất vả nuôi con.

→ Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội, Tú Xương cũng tự nguyền rủa kiếp người đen đủi của mình.

III. Kết bài

– Khẳng định lại những nét tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công của nội dung.

– Liên hệ, bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của mình về người phụ nữ trong xã hội ngày nay

Số 4: Dàn ý chi tiết bài Thương Vợ

I. Mở bài

Giới thiệu bài thơ Thương vợ

Ví dụ: Cuộc sống vợ chồng là một cuộc sống đầy khó khăn nhưng cũng rất hạnh phúc nếu vợ chồng biết chia sẻ những công việc và khó khăn với nhau. Một trong những tác phẩm tác giả thể hiện tình cảm của mình đối với những khó khăn của vợ là tác phẩm thương vợ của Tú Xương. Tú Xương là một người tài giỏi nhưng thì hoài không đổ đạt, cuộc sống của ông và các con để do vợ ông tần tảo tạo nên. Để thể hiện sự khâm phục và biết ơn của mình ông đã sáng tác nên bài Thương vợ.

II. Thân bài

a) Việc mưu sinh vất cả của bà Tú

  • Việc mưu sinh vất vả của bà Tú được diễn ta trong bốn câu đầu.
  • Thời gian (quanh năm), công việc (buôn bán), không gian (ở mom sông): quanh năm bà Tú miệt mài buôn bán vất vả ở mom sông, lo liệu việc mưu sinh cho cả nhà và nuôi lũ con (năm con), lại nuôi luôn cá chồng (với một chồng). Lối nói úp mở vừa hóm hỉnh trong hai câu 1, 2 vừa nhấn mạnh lòng biết ơn pha lẫn sự ăn năn và tỏ ý thương quý bà Tú.
  • Câu 3 mượn hình ảnh con cò trong ca dao, có sử dụng biện pháp đảo ngữ (lặn lội thân cò để diễn tả việc buôn bán vất vả của bà Tú, lặn lội cả những nơi vắng vẻ, nguy hiểm (nơi quãng vắng). Câu 4 tả cảnh bà Tú phải chen chúc trên mặt nước vào những buổi đò đông, eo sèo mua bán thật tất bật, nhọc nhằn.

b) Vẻ đẹp của bà Tú

  • Bà Tú là ngươi đảm dang, tháo vát, chu đáo với chồng con: Nuôi đủ năm con với một chồng.
  • Trong hai câu 5 và 6, Tú Xương một lần nữa cảm phục sự quên mình của vợ: Một duyên hai nợ âu đành phận, / Năm nắng mười mưa dám quản công
  • Duyên một mà nợ hai nhưng bà Tú không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng con.
  • Nắng mưa chỉ sự vất vả, năm, mười là số lượng phiếm chỉ để nói số nhiều, được tách ra tạo nên một thành ngữ chéo (“năm nắng mười mưa”), vừa nói lên sự vất vả gian truân, vừa thể hiện được đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú.

c) Thói đời ăn ở bạc

  • Trong hai câu 7, 8, giọng thơ như nguyền rủa thói ăn ở bạc bẽo của chính nhà thơ. Nhìn bề ngoài, quả thật ông chẳng những không chia sẻ với nỗi cực nhọc trong việc mưu sinh của gia đình, lại trở thành gánh nặng cho bà Tú, nên có cũng như không. Có vẻ như ông hờ hững, bạc bẽo đối với sự thật đáng chê trách.
  • Lởi chửi trong hai câu kết là lời Tú Xương rủa mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Ông chửi “thói đời” bạc bẽo, vì thói đời là một nguyên nhân xâu xa khiến bà Tú phải khổ. Từ hoàn cảnh riêng, tác giả lên án thói đời bạc bẽo nói chung.

III. Kết bài

  • Xã hội xưa “trọng nam khinh nữ”, coi người phụ nữ là thân phận phụ thuộc. Một nhà nho như Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám tự thừa nhận mình là “quan ăn lương vợ”, không những đã biết nhận ra thiếu sót, mà còn dám tự nhận khiếm khuyết. Một con người như thế là một nhân cách đẹp.
  • Liên hệ với thực trạng đời sống hiện nay. Người phụ nữ hiện nay, sự trân trọng của người đàn ông dành cho phụ nữ được cải thiện
Bài Thương vợ của Trần Tế Xương
Bài Thương vợ của Trần Tế Xương

Số 5: Dàn ý phân tích bài Thương Vợ

I. Mở bài

– Trong phần mở bài chi tiết dàn ý phân tích Thương vợ, các bạn giới thiệu khái quát về tác giả Trần Tế Xương. Theo đó, ông sinh ra trong một gia đình thẹo Nho giáo. Ông nổi tiếng với các bài thơ trào phúng, châm biếm. Cả đời ông dành cho việc thi tú tài mà không đậu. Thế nên, trong thơ trữ tình của ông luôn thấm đượm nỗi buồn phiền cá nhân và thế sự.

– Nhắc tới Tú Xương là nói Thương vợ. Đây là bài thơ chân thật nhất, cảm động nhất mà Tú Xương viết về. Xưa nay, hình ảnh người vợ được đưa vào thơ rất hiếm. Nếu có thì cũng chỉ khi người ta đã qua đời. Nhưng Tú Xương khác, ông đã bù đắp lại nổi khổ mà ông gây ra cho bà bằng cánh biến bà trở thành nhân vật trong tác phẩm. Trong tuyển tập thơ Tú Xương, có khá nhiều tác phẩm lấy cảm hứng từ người vợ. Và tác phẩm “Thương vợ” là xuất sắc hơn cả.

II. Thân bài

Luận điểm 1: Chân dung bà Tú

“Quanh năm buôn bán ở mom sông,

Nuôi đủ năm con với một chồng

– Ngay hai câu thơ đầu tiên, tác giả đã vẽ nên bức chân dung bà Tú với công việc mưu sinh vô cùng vất vả: “Quanh năm buôn bán ở mom sông/ Nuôi đủ năm con với một chồng”

– Hai câu thơ này còn thể hiện rõ hoành cảnh sống của bà đó là: gánh nặng gia đình khi phải nuôi 5 con và 1 chồng. Ở đây tác giả dùng từ “nuôi”, có nghĩa cả nhà 7 ăn thì đều một tay bài lo liệu. Việc người đàn bà nuôi con là bình thường, nhưng éo le thay, bà Tú còn phải nuôi cả ông Tú.

– Bà không phải buôn bán theo phiên mà là thời gian quanh năm, từ ngày này sang ngày khác.

– Địa điểm hành nghề không phải nơi thiên đời địa lợi mà ở mom sông. Một phần đất nhô ra ở phía lòng sông mang tính không ổn đỉnh, dễ bị sạt lở, cuốn trôi, nguy hiểm.

– Qua câu thơ, độc giả thấy được nghệ thuật dùng từ độc đáo của Tú Xương. Ông đặt hai ý “một chồng” ngang bằng với “năm con” và cách ngắt nhịp 4/3. Điều này thể hiện sự cực khổ đến tận cùng của bà Tú. Đồng thời, tác giả đang ví mình như con của bà Tú. Từ đó thấy được dù vất vả nhưng hình ảnh bà Tú hiện ra là một người hiền thảo, chu đáo chăm lo cho chồng con không một lời kêu thán.

Lặn lội thân cò nơi quãng vắng

Eo sèo mặt nước buổi đò đông

– Tiếp tục phần dàn ý phân tích Thương vợ là hai câu thơ thực: “Lặn lội thân cò nơi quãng vắng/ Eo sèo mặt nước buổi đò đông”

– Trong hai câu thơ này ta bắt gặp ý từ trong câu ca dao “Con cò lặn lội bờ sông”. Nhưng Tú Xương đã biến tấu, sáng tạo hơn, nhấn mạnh hơn khi đảo tính từ “lặn lội” lên đầu cầu. Sự xuất hiện của từ láy này càng tăng thêm sự cực nhọc, lam lũ và lo âu của bà Tú.

-Việc sự dụng hình ảnh nhân hóa “thân cò” ở đây rất hiệu quả. Chỉ cần nói đến cò thôi, người ta đã nhìn ra ngay một dáng vẻ gầy guộc, xác xơ, đơn côi khi tìm kiếm thức ăn. Điều đó, phần nào lột tả nỗi đau thân phận của bà Tú.

– Nếu như hai câu đầu giới thiệu về việc làm và nguyên do bà Tú phải lam lũ thì đến hai câu thơ này, tác giả đã mêu tả chi tiết hơn công việc của bà Tú. Đó là bà Tú có lúc phải lặn lội nơi quãng vắng, nơi heo hút, đầy hiểm nguy. Có lúc bà lại phải dân thân mình vào những cuộc giành giật buôn bán, chen lấn xô đẩy đầy thị phi, bất trắc.

– Nhà thơ đã sử dụng nghệ thuật ẩn dụ để nhất mạnh nỗi gian truân, vất vả của vợ. Ông kết hợp phép đối. lối đảo ngữ, ẩn dụ, hoán dụ để tăng thêm sự khổ cực của bà Tú.Nhưng đồng thời qua đó, thể hiện lòng xót thương vô hạn của tác giả với vợ.

Luận điểm 2: Nhân phẩm cao đẹp của bà Tú

Một duyên hai nợ, âu đành phận,

Năm nắng, mười mưa dám quản công.

-Dù vất vả là thế nhưng bà Tú vẫn hết mực chăm lo cho gia đình

– Bà Tú nhận thức được việc lấy chồng là cái duyên nợ nên bà “âu đành phận”. Bà hết lòng yêu thương, lo toan cho chồng con mà không một lời ca thán. Câu thơ cũng cho thấy Tú Xương tự nhận mình là món nợ của bà Tú. Tứ thơ “dám quản công” ở đây thể hiện đức hy sinh thầm lặng đáng trân trọng vì gia đình, vì chồng, vì con của bà Tú. Hình ảnh bà hiện lên thật tảo tần, đảm đang và kiên nhẫn. Thể hiện sự vẻ đẹp của người phụ nữ khi lao động.

– Hai câu thơ bình luận về phẩm hạnh của bà Tú vô cùng sâu sắc. Với việc vận dụng thành ngữ, từ phiếm chỉ, nhà thơ vừa có thể nhấn mạnh sự gian lao của vợ, vừa ngợi ca đức tính chịu khó, chịu thương của bà Tú.

Luận điểm 3: Nỗi lòng của người chồng

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,

Có chồng hờ hững cũng như không”.

– Khi lập dàn ý phân tích Thương vợ, tới đây ta chợt nhận ra, người chồng ấy không chỉ tôn vinh vợ mà còn kết hợp tố cáo xã hội bất công “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc/ Có chồng hờ hững cũng như không”

–Có thể thấy, nhà thơ đang bất mãn trước hiện thực thối nát của xã hội. Bản thân ông cũng nhận ra, người phụ nữ trong chế độ cũ thật thiệt thòi. Xã hội đã bó buộc họ trong một thân phận để rồi phải chịu nhiều cay đắng.

– Tác giả không chỉ lên án xã hội mà còn tự trách chính mình. Ông nhận ra mình chưa làm tròn trọng trách người chồng. Ông ăn bám vợ. Ông lấy vợ không nuôi vợ mà còn bắt vợ nuôi. Ông thực sự cảm thấy vừa đau đớn vừa vô cùng nhục nhã. Ông nhận ra khuyết điểm của bản thân và tự nhủ mình như đã chết khi phải hoàn toàn phụ thuộc vào vợ.

III. Kết bài

– Đến phần kết của dàn ý phân tích Thương vợ, các bạn cần chú ý khẳng định lại giá trị về nội dung và cả nghệ thuật của tác phẩm. Nội dung ở đây là đức tính phẩm hạnh của người phụ nữ Việt Nam, luôn chịu thương chịu khó chăm lo cho gia đình. Đồng thời là phê phán xã hội bất công.

– Xã hội ngày xưa luôn “trọng nam khinh nữ”.Xã hội ấy coi người phụ nữ là phận đèo bòng. Do đó, khi nhà thơ Tú Xương là một nam nhi, đã dám nhận lỗi về mình nhận khiếm khuyết của bản thân trước vợ, thì đó là lối suy nghĩ cực kỳ tân tiến. Dù rằng ông không thể làm gì thay đổi được xã hội nhưng ít ra tác giả đã tôn vinh  nhân cách cao đẹp của vợ.

Số 6: Dàn ý bài thơ Thương Vợ

I. Mở bài

Giới thiệu bài thơ Thương vợ

– Ví dụ:

– Cuộc sống vợ chồng tuy có khó khăn nhưng cũng rất hạnh phúc nếu vợ chồng chia sẻ công việc, khó khăn với nhau. Một trong những tác phẩm mà tác giả thể hiện tình yêu thương vợ khó khăn là tấm lòng thương vợ của Tú Xương. Tú Xương là người tài hoa nhưng luôn lận đận, cuộc sống và những đứa con đều do người vợ tần tảo tạo dựng nên. Để tỏ lòng ngưỡng mộ và biết ơn, anh đã sáng tác ca khúc Thương vợ.

II. Thân bài

a) Hai câu đối “Quanh năm buôn bán trên sông Mê Nông năm con một chồng”.

– Tả công việc Tú Bà quanh năm làm ăn, làm nghề tráng men: một công việc mệt nhọc, cần cù và rất nguy hiểm.

– Làm việc trần tục không nghỉ ngơi ở nơi rất nguy hiểm.

– Hơn nữa, vợ chồng bà đã nuôi dạy được 5 người con: Tú Bà chăm chỉ, yêu thương, chịu khó.

b) Hai chàng trai thực sự “Bơi với cò khi non, nước đã đông”.

– Dùng hình ảnh thân cò để thể hiện hình ảnh người phụ nữ nhỏ bé.

– Hai câu thơ cũng cho thấy sự nguy hiểm của công việc mà Tú Bà làm

– Những vất vả, đau khổ của Tú Bà

– Thể hiện tình cảm của tác giả đối với người vợ của mình.

c) Hai bài văn “Một số phận, hai món nợ, một số phận, một nắng mười ngày dám quản công”.

– Tác giả thể hiện tình yêu của mình với vợ, dù có cố gắng thế nào tác giả cũng phải cố gắng gấp nhiều lần

– Sự hy sinh thầm lặng và nhẫn nại của cô nhân tình.

– Tác giả nêu lên hình ảnh chung của người phụ nữ Việt Nam

d) Hai câu kết “Cha mẹ thờ ơ có chồng hờ hững hay không”

– Bản tự kiểm điểm của tác giả

– Thể hiện sự bất công của xã hội khiến anh không còn sức chịu đựng với vợ.

III. Kết bài

Hãy cho chúng tôi biết cảm nhận của bạn về bài hát Yêu Vợ Tôi nhé

– Ví dụ:

– Tú Bà là hiện thân của hình tượng người phụ nữ Việt Nam, một người tần tảo, yêu thương chồng con hết mực. qua đó cũng thể hiện nỗi vất vả, tủi nhục của những người phụ nữ xưa.

Bài Thương vợ của Trần Tế Xương
Bài Thương vợ của Trần Tế Xương

Số 7: Dàn ý Thương Vợ

I. Mở bài

Giới thiệu về bài thơ Thương vợ của Tú Xương

II. Thân bài

a) Hai cầu đề

  • “Quanh năm” gợi ra khoảng thời gian dài đằng đẵng, quanh năm suốt tháng không có lấy một ngày ngơi nghỉ.
  • “Mom sông” phần đất bồi ven sông chông chênh, đầy hiểm nguy thường trực
  • “Nuôi đủ năm con với một chồng”: cách nói tếu táo nhưng lại ẩn chứa sự xót xa và nỗi vất vả của bà Tú khi phải gánh trên vai trách nhiệm với chồng, với con.

b) Hai câu thực

  • Đảo vị ngữ “lặn lội”, “eo sèo” lên đầu câu để diễn tả nỗi cực nhọc, sự đơn độc của bà Tú trong công việc mưu sinh.
  • “Lặn lội thân cò” gợi ra sự vất vả, lam lũ, đáng thương của bà Tú
  • “Quãng vắng”: không gian vắng vẻ, luôn thường trực những hiểm nguy
  • “Eo sèo”: gợi ra khung cảnh xô bồ, chen lấn, xô đẩy của người mua, kẻ bán.
  • Cực tả nỗi vất vả, cực nhọc của bà Tú, qua đó còn thể hiện sự thấu hiểu, đồng cảm của ông Tú dành cho vợ.

c) Hai câu luận

  • “Một duyên hai nợ” gợi ra nỗi vất vả, sự éo le trong số phận của bà Tú.
  • ” Âu đành phận”: Chấp nhận số phận mà không một lời oán thán
  • “Năm nắng mười mưa”: Những vất vả, dãi dầu của cuộc sống mưu sinh
  • “Dám quản công”: Thái độ sẵn sàng gánh vác, bươn chải với cuộc đời vì chồng, vì con của bà Tú.
  • Nổi bật vẻ đẹp đáng trân trọng của bà Tú: Chịu thương, chịu khó, giàu đức hi sinh.

d) Hai câu kết

  • “Thói đời” ở đây có thể hiểu là xã hội phong kiến nhiều bất công đã đẩy con người vào cảnh bần cùng.
  • “Hờ hững”: hời hợt, không thể trông cậy, dựa dẫm
  • Tú Xương chửi thói đời bạc bẽo, chửi sự vô tích sự của bản thân đã tạo ra nỗi cơ cực cho cuộc đời bà Tú.
  • Câu thơ thể hiện rõ nét sự xót xa, bất lực của Tế Xương.
  • Thể hiện nhân cách cao đẹp của Tú Xương.

III. Kết bài

Cảm nhận chung về giá trị bài thơ

Số 8: Dàn ý phân tích Thương Vợ

I. Mở bài

–     Tú Xương nổi danh với dòng thơ châm biếng, thế nhưng không vì thế mà ông bỏ qua việc sáng tác các tác phẩm trữ tình chạm đến trái tim người đọc

–     “Thương vợ” là lời tâm sự yêu thương nồng hậu của tác giả tới người vợ.

II. Thân bài

Phân tích 2 câu thơ đầu:

–     Hình ảnh bà Tú được miêu tả chân thực:

–      “quanh năm” từ ngày ngày qua tháng khác không hề được nghỉ ngơi

–      “mom sông” thế đất chênh vênh, mỏm đất nhô ra, ba bề bao bọc sông nước

=> Sự chăm chỉ, tần tảo nhưng suốt đời chịu cảnh cơ cực, nhọc nhằn

Phân tích 2 câu thực:

–     Cuộc đời bà quanh năm đều chịu cảnh “lặn lội”, làm ăn nơi “eo sèo”

–     Cảnh kiến ăn nhiều cơ cực -> gánh nặng kiếm bát cơm, manh áo mà bà Tú kiếm được “nuôi đủ năm con với một chồng” phải chịu

Phân tích 2 câu tiếp theo:

–     Vận dụng thành ngữ -> “duyên” là duyên số, duyên phận, bà Tú cam chịu , hi sinh thầm lặng qua từng năm tháng

–     Tú Xương phác họa hình ảnh bà Tú bằng tất cả sự biết ơn và lòng cảm phục

Phân tích 2 câu thơ cuối:

–     Thương vơ, ông tự trách mình, tự trách sự thay đổi của thời đại

–     Một cá nhân giàu nhân cách, có đủ tài năng, thế nhưng biết phải làm sao với nỗi đau thất thế khi cảnh đời thay đổi.

III. Kết bài

–     Qua phần nghị luận bài Thương vợ, ta thấy nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn bát cú, ngôn từ bình dị, khả năng sáng tạo hình ảnh và sử dụng ngôn từ

–     Tú Xương chiếm một địa vị vẻ vang trong nền văn học Việt Nam, để tên tuổi ông sống mãi với non Côi, sông Vị.

Bài Thương vợ của Trần Tế Xương
Bài Thương vợ của Trần Tế Xương

Số 9: Dàn ý bài Thương Vợ

I. Mở bài

– Thương vợ được viết vào khoảng năm 1896 – 1897. Bà Tú tên là Phạm Thị Mẫn. Bà là một người vợ hiền, đảm đang, hết lòng chăm lo cho chồng con nên tác giả rất kính trọng bà và đã viết một số bài như vậy. những bài thơ về cô. Trong những bài thơ viết về người vợ của Tú Xương, ta luôn bắt gặp hình ảnh hai con người: bà Tú hiện ra phía trước, ông Tú ẩn sau, mới nhận ra và hiện rõ trong từng câu thơ. Đằng sau sự hài hước, châm biếm là cả một tấm lòng, không chỉ yêu thương mà còn biết ơn vợ.

Đặc biệt, ca khúc Thương vợ thể hiện tình yêu thương, lòng biết ơn đối với người vợ dũng cảm, giàu đức hi sinh vì chồng con.

II. Thân bài

a) Bà Tú chăm chỉ

– Nỗi vất vả của bà Tú được miêu tả trong bốn câu đầu.

– Thời gian (quanh năm), công việc (buôn bán), không gian (bên dòng sông mẹ): Bà Tú quanh năm làm nghề buôn bán trên sông, lo mưu sinh cho gia đình và nuôi dạy các con. đứa trẻ. năm con), đồng thời nuôi cá chồng (có một đời chồng). Cách nói mơ hồ, hóm hỉnh ở câu 1 và câu 2 vừa nhấn mạnh lòng biết ơn xen lẫn sự ăn năn, vừa thể hiện tình cảm quý mến bà Tú.

– Câu 3 mượn hình ảnh con cò trong văn học dân gian, sử dụng biện pháp đảo ngữ (lặn lội để miêu tả công việc làm ăn vất vả của bà Tú, kể cả những nơi vắng vẻ, hiểm trở (nơi vắng vẻ). Cảnh bà Tú phải băng qua. con nước trên những con thuyền đông đúc, tấp nập và vất vả.

b) Vẻ đẹp của bà Tú

– Bà Tú là người đảm đang, tháo vát, chăm lo cho chồng con:

Một đời chồng nuôi năm người con.

– Ở câu 5 và câu 6, Tú Xương một lần nữa cảm phục tấm lòng vị tha của người vợ:

Một số phận, hai món nợ, một số phận,

Năm nắng mười mưa dám quản công.

– Nợ một, hai mà bà Tú không hề kêu ca, chỉ lặng lẽ nhận gánh cho chồng con.

– Rain or shine biểu thị sự chăm chỉ, năm và mười là số nhỏ vừa ở số nhiều, vừa tách rời nhau để tạo thành thành ngữ chéo (“năm nắng mười mưa”) nói về công việc khó khăn, vất vả. thể hiện tấm lòng nhân ái, chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con.

c) Tập quán sống trong bạc

Cha mẹ sống một cuộc đời bạc,

Có chồng hờ hững cũng như không.

– Ở hai câu 7, 8, giọng thơ như nguyền rủa hành vi kém cỏi của chính nhà thơ. Nhìn bề ngoài, đúng là anh ta không những không chia sẻ với gia đình nỗi vất vả mà còn trở thành gánh nặng cho bà Tú, nên có cũng như không. Anh ta có vẻ thờ ơ, thờ ơ trước sự thật đáng trách.

– Những lời chửi bới ở hai câu cuối là lời Tú Xương chửi mắng dã man nhưng mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Anh chửi “thói đời” là độc ác, vì thói đời là một nguyên nhân khiến bà Tú đau khổ. Từ hoàn cảnh của bản thân, tác giả lên án lối sống yếm thế nói chung.

III. Kết bài

Xã hội xưa “trọng nam khinh nữ”, coi phụ nữ là thân phận phụ thuộc. Một nhà Nho như Tú Xương dám sòng phẳng với mình và với thiên hạ, dám nhận mình là kẻ “làm công ăn lương”, không chỉ biết nhận khuyết điểm mà còn tự nhận khuyết điểm của mình. Người như vậy là một nhân cách cao cả.

Số 10: Dàn ý chi tiết bài Thương Vợ

I. Mở bài

Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

– “Ở Tế Xương con người yêu nước đã cho Tế Xương ý thức nuôi dưỡng tiếng nói dân tộc hay là ngược lại con người sành Nôm y tiếng mẹ đẻ ấy đã hình thành cho tâm hồn ái quốc đó. Chỉ biết rằng trong Tế Xương có cả ý thức và cả tiếng nói dân tộc”

– Sáng tác của Tế Xương thường kết hợp giữa trào lộng đùa vui với trữ tình thâm trầm thấm thía. Tiêu biểu là tác phẩm Thương vợ.

II. Thân bài

  1. 6 câu thơ đầu: Chân dung bà Tú hiện lên qua nỗi lòng thương vợ của ông Tú.

* Hai câu đề

– Tú Xương sinh ra trong buổi giao thời là dấu nối đầy ấn tượng giữa nền văn học trung đại ở giai đoạn cuối chiều nhưng lại kết tinh hoa của nghìn năm với nền văn học cận hiện đại đang bắt đầu có dấu hiệu hình thành.

– Gánh nặng gia đình đè lên vai bà Tú để ông Tú rảnh rang thực hiện vai trò thư kí của thời đại. Chính vì lẽ đó ông Tú luôn tôn trọng vợ.

+ Nỗi vất vả của bà Tú hiện lên qua thời gian, không gian của cuộc mưu sinh buôn bán ngược xuôi. “Quanh năm” là hết ngày này qua ngày khác, tháng này đến tháng khác, năm này đến năm khác, kéo dài triền miên kéo bà vào vòng quay vô tận với cuộc vật lộn mưu sinh đầy vất vả.

+ “Nuôi đủ năm con với 1 chồng”: bà hiện lên với đức tính đảm đang tháo vác, chu đáo với chồng con. Nuôi đủ là vừa đủ không thừa không thiếu, chưa kể bản thân mình. Nhà thơ không gộp chung việc nuôi chồng và con mà tách riêng vì xưa nay việc nuôi con là chuyện thường tình nhưng ở đây người vợ còn nuôi cả chồng

→ Ông Tú coi mình là gánh nặng bằng 5 đứa con, một sự tôn trọng, biết ơn vợ rất đáng trân trọng, đáng quý.

⇒ Hai câu đầu gợi lên hình ảnh bà Tú là một người vợ tần tảo, đảm đang chịu thương chịu khó và tấm lòng biết ơn của Tú Xương với vợ.

– Tú Xương đã dũng cảm vứt bỏ nếp nghĩ cũ đề cao người đàn ông trân trọng người phụ nữ, ông đã phơi bày trước thiên hạ những thói sĩ diện hảo để tôn vinh người vợ.

* Hai câu thực

– Tú Xương miêu tả tăng tiến hơn nỗi vất vả cảu bà Tú.

+ “Lặn lội – eo sèo”, “thân cò – mặt nước”, “khi quãng vắng – buổi đò đông” đã gợi cảnh làm ăn vất vả của vợ. Vì chồng vì con mà bà Tú phải bon chen nơi chợ búa, một người con gái nhà giàu như bà Tú cũng phong trần lấm láp như ai không quản ngại nguy hiểm lo cho chồng cho con.

→ Tú Xương đã nói lên nỗi vất vả, nhọc nhằn của vợ bằng tình thương và sự cảm thông sâu sắc, giọng điệu xót thương. Hình ảnh bà Tú hiện lên càng đáng thương, càng nể trọng bao nhiêu thì Tú Xương lại càng thấy mình vô tích sự bấy nhiêu. Ông thấu hiểu, không phải vì ông vô trách nhiệm mà vì ông bế tắc giữa cuộc sống đầy rẫy chuyện đảo điên.

* Hai câu luận:

– Tú Xương lúc này đã nhập thân vào nhân vật để diễn tả một cách chân tình nỗi niềm sâu kín của bà Tú. Hai câu luận nói lên tấm lòng vị tha hi sinh với cha con ông Tú của bà Tú.

– “Âu đành phận – dám quản công” nhà thơ đã sử dụng thành công thành ngữ để nói chuyện bà Tú lấy ông Tú là cái duyên. Nhưng tại sao 1 cái duyên lại 2 cái nợ, ông tự nhận mình là cái nợ của đời bà, ông thương cảm cho bà và tự dằn vặt mình. Tuy nhiên người vợ không hề ý thức đó là sự hy sinh à Hình tượng bà Tú trở nên vị tha, nhân hậu hơn qua mỗi dòng thơ.

⇒ 6 câu thơ đầu bằng tình cảm của mình đối với vợ nhà thơ đã vẽ chân dung bà Tú đảm đang, hy sinh vì chồng con, chấp nhận vất vả, gian truân trong cuộc sống để đảm nhận vai trò trụ cột trong gia đình. Bà Tú mang vẻ đẹp điển hình của người vợ Việt Nam.

  1. Hai câu kết: Hình ảnh ông Tú qua nỗi lòng thương vợ.

– Hai câu cuối giọng điệu thay đổi một cách đột ngột, người chồng bày tỏ thái độ của mình với chính mình. Câu thơ buộc ra tự nhiên như tiếng chửi nhưng lại ngậm ngùi như lời than vãn có sắc thái vui đùa chứa đựng ý tình sâu sắc cảm động.

– Chính tập tục phong kiến và hào lũy thành kiến bất công của Nho giáo đã không cho ông thương vợ một cách thiết thực nên ông mới viết thế.

→Tú Xương thể hiện sự nhận thức của một con người biết vượt lên cái hạn chế của tầng lớp và thời đại của mình để cảm thông với những kiếp người quanh mình. Vì thế tiếng chửi ấy không chỉ để dành trách mình mà còn để chửi cái xã hội lố lăng. Lời chửi càng khẳng định thêm tình cảm của ông Tú với bà Tú.

⇒ Bài thơ kết thúc thật độc đáo và bất ngờ vừa thấm đẫm cái bi, cái bất hạnh, cái đắng, cái hài hước. Đó không chỉ là bi kịch của Tú Xương mà còn là bi kịch của một thế hệ. Hai câu kết mở rộng từ tình thương vợ sang thái độ xã hội

III. Kết bài

– Bài thơ thể hiện tình yêu thương, sự biết ơn, trân trọng người vợ của Tú Xương. Qua đó là một thái độ chê bai, khinh thường cái xã hội đầy nhố nhăng lúc bấy giờ.

– Bài thơ thể hiện được tài năng, thái độ, cá tính của Tú Xương…

Bài Thương vợ của Trần Tế Xương
Bài Thương vợ của Trần Tế Xương

Tổng kết

Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 10 mẫu dàn ý Thương Vợ chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 11.

0/5 (0 Reviews)
Chúng tôi tạo ra Top10timkiem.vn nhằm mục đích cung cấp cho người đọc những thông tin, liệt kê một cách chi tiết nhất về mọi lĩnh vực trong cuộc sống.