Tổng hợp các bài mẫu dàn ý phân tích Câu cá mùa thu tác giả Nguyễn Khuyến một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 10 mẫu dàn ý phân tích bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu) hay nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!
Top 10 mẫu dàn ý phân tích Câu cá mùa thu (Thu điếu)
Số 1: Dàn ý phân tích Câu cá mùa thu (Thu điếu)
I. Mở bài
– Giới thiệu vài nét về Nguyễn Khuyến
+ Nguyễn Khuyến là nhà thơ Nôm xuất sắc, nhà thơ của làng cảnh Việt Nam, nhà thơ lớn của nền văn học trung đại.
+ Nguyễn Khuyến là người có tài năng cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân
– Giới thiệu chung về chùm thơ thu và bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu).
+ Bài thơ nằm trong chùm thơ mùa thu gồm ba bài của Nguyễn Khuyến, bày tỏ tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả trước thời thế.
II. Thân bài
* Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc Bộ
– Điểm nhìn: Cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao rồi từ cao trở lại gần: điểm nhìn cảnh thu là chiếc thuyền câu, nhìn mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu.
– Từ điểm nhìn ấy, từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động với những hình ảnh vừa cân đối, hài hòa.
– Mở ra một khung cảnh với những cảnh vật hết sức thanh sơ:
+ ao nhỏ trong veo
+ thuyền câu bé tẻo teo
+ sóng biếc gợn
+ lá vàng khẽ đưa
+ tầng mây lơ lửng
+ ngõ trúc quanh co
+ sắc xanh của trời hòa lẫn cùng sắc xanh của nước
– Cảnh sắc mùa thu đẹp nhưng đượm buồn
+ Không gian tĩnh lặng, phảng phất buồn: vắng teo, trong veo, khẽ đưa vèo, hơi gợn tí, mây lơ lửng,…
* Tình thu
– Nói chuyện câu cá nhưng thực ra là để đón nhận cảnh thu, trời thu vào cõi lòng:
+ Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần
+ Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.
+ Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động…
– Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về một nỗi cô đơn, man mác buồn, uẩn khúc trong cõi lòng thi nhân.
III. Kết bài
– Khái quát giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Câu cá mùa thu.
+ Giá trị nội dung: Bài thơ là bức tranh cảnh sắc mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước cùng tâm trạng đau xót của tác giả trước thời thế.
+ Đặc sắc nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn bát cú với cách gieo vần độc đáo; nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc trưng của văn học trung đại; nghệ thuật sử dụng từ ngữ đạt mức tinh tế, trong sáng và giàu phẩm chất nghệ thuật.
– Cảm nhận chung về bài thơ.

Số 2: Dàn ý Câu cá mùa thu
I. Mở bài
- Giới thiệu nhà thơ Nguyễn Khuyến và bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu)
- Nguyễn Khuyến (1838 – 1909), là người có tài năng, cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân sâu nặng.
- Câu cá mùa thu nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. Bài thơ ghi lại cảm nhận và gợi tả tinh tế cảnh sắc mùa thu ở làng quê Bắc Bộ đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm sự thời thế kín đáo của Nguyễn Khuyến.
II. Thân bài
- Khái quát chung:
- Nêu tóm gọn hoàn cảnh sáng tác
- Nội dung của chùm thơ thu, bài Thu điếu.
- Phân tích tác phẩm:
a) Những từ ngữ gợi nên phong vị riêng của mùa thu Bắc Bộ:
- Trong veo, biếc, xanh ngắt => tính từ
- Gợn, khẽ đưa, lơ lửng => động từ
b) Bức tranh mùa thu với những phong vị riêng của vùng quê Bắc Bộ Việt Nam: vẻ thanh sơ, dịu nhẹ
- Gợi nên nét đặc sắc của ao mùa thu: nước trong veo, sóng gợn tí: sự tĩnh lặng, nước không chảy, đứng yên như một một kẻ “buồn thiu”.
- “Bé” là nhỏ không lớn, chiếc thuyền câu bé tẻo teo lại nằm trên một cái ao nhỏ => gợi nên sự thu nhỏ của một không gian hẹp.
- Khách vắng teo, bé tẻo teo, sóng hơi gợn, mây lơ lửng, lá khẽ đưa => các chuyển động trong bài thơ đều rất nhẹ, rất khẽ dường như không đủ để tạo âm thanh.
- Một tiếng động tạo nên âm thanh duy nhất: cá đớp động dưới chân bèo => nhưng nó cũng chỉ có ý nghĩa càng làm tăng thêm sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật. Đây là cái động duy nhất để nhận ra tất cả không gian xung quanh đều yên ắng quá.
- Sử dụng độc vận “eo”: Cách gieo vần “eo” là một từ vận rất khó gò vào mạch thơ, ý thơ nhưng tác giả lại sử dụng rất tài tình, độc đáo. Vần “eo” góp phần diễn tả một không gian nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.
III. Kết bài
- Nêu tóm lược lại vấn đề: ngôn từ được sử dụng rất tài tình, độc đáo.
- Gợi mở vấn đề.

Số 3: Dàn ý Thu Điếu
I. Mở bài
Giới thiệu bài thơ Câu cá mùa thu và tác giả
II. Thân bài
*Hai câu đề
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
- Ao thu là một hình ảnh rất gần gũi với cuộc sống thường ngày, cùng với thời tiết se lạnh và dòng nước trong veo
- Cảnh sắc màu thu ở vùng quê được thể hiện qua hai câu thơ
* Hai câu thực “Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”.
- Hình ảnh sóng biếc gợn tí và hình ảnh lá vàng, cảm giác như những hình ảnh rất nhỏ bé
- Không gian tĩnh lặng của mùa thu được tăng dần so với câu trước
- Tâm hồn rất nhạy cảm, tinh tế của tác giả
*Hai câu luận
“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”.
- Sự êm đềm nhẹ nhàng
- Cảm giác mông lung huyền ảo
- Cảnh buồn, tĩnh mịch, lòng người nặng trĩu, luẩn quẩn không lối thoát
*Hai câu kết
- “Tựa gối ôm cần lâu chẳng được,
- Cá đâu đớp động dưới chân bèo”
- Một bức tranh thiên nhiên hài hòa
- Ném mọi tâm tư không vương vấn tới thế, thói đời
III. Kết bài
Nêu cảm nhận của em về bài thơ Câu cá mùa thu
Số 4: Lập dàn ý Câu cá mùa thu
I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác phẩm “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến
- Cảm nhận chung về bức tranh mùa thu trong tác phẩm
II. Thân bài
-Bức tranh thu trong “Câu cá mùa thu” được tái hiện thông qua vẻ đẹp dân dã, bình dị, tĩnh lặng và trong trẻo.
- Vẻ đẹp thanh sơ, dịu nhẹ của hồn thu được tái hiện qua những gam màu nhẹ nhàng: “nước trong veo”, “sóng biếc”, trời xanh ngắt”, “lá vàng”.
- Bức tranh mùa thu mang nét sống động qua sự chuyển động rất khẽ và rất nhẹ của thiên nhiên: “hơi gợn tí” của sóng biếc và “khẽ đưa vèo” của lá vàng.
- Thanh âm của tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” đã tô đậm hơn nữa vẻ đẹp tĩnh lặng, trong trẻo của hồn thu.
-Bức tranh thu của nhà thơ Nguyễn Khuyến thấm đượm nỗi buồn man mác, mang đậm phong vị mùa thu.
- Không gian mùa thu được mở rộng theo chiều cao và chiều sâu qua sự thay đổi về điểm nhìn, “hồn thu” với phong vị buồn man mác đã lan tỏa và thấm đượm vào từng khoảnh khắc.
- Khung cảnh mùa thu tĩnh lặng đã được bao phủ chiếc áo của nỗi buồn nhẹ nhàng, miên man cùng sự vắng vẻ “Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”.
III. Kết bài
Đánh giá ý nghĩa của bức tranh thu trong việc thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình.

Số 5: Dàn ý chi tiết Thu Điếu
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Khuyến và bài thơ Câu cá mùa thu, dẫn dắt vào đề
- Tác giả Nguyễn Khuyến là tác giả nổi bật trong thi ca Việt Nam bởi sở hữu cho mình chùm ba bài thơ thu, trong số chùm ba bài thơ thu đó có tác phẩm “Câu cá mùa thu”.
II. Thân bài
- Khái quát chung và những cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ
- Khái quát chung: Bài thơ là một bức tranh mùa thu đầy sự sống động và chân thực, không kém những nét bình dị đơn sơ mà thân thuộc
- Tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước. Tác giả hơn nữa rất thành công trong việc lột tả mùa thu ấy bởi chính ông đang cảm nhận vẻ đẹp ấy trên mảnh đất quê hương của mình
- Tâm trạng thời thế của tâm hồn thanh cao: Tâm trạng ấy mang trong mình nỗi u hoài, đôi khi lặng lẽ trầm ngâm, lúc thì giật mình thảng thốt
III. Kết bài
- Nêu cảm nhận chung về tâm hồn Nguyễn Khuyến
- Qua bài thơ “Câu cá mùa thu” chúng ta cảm nhận được trong tâm hồn của nhà thơ Nguyễn Khuyến là sự gắn bó tha thiết với thiên nhiên.
Số 6: Dàn ý bài Câu cá mùa thu
I. Mở bài
Giới thiệu bài thơ Câu cá mùa thu
Ví dụ
Việt Nam ta có rất nhiều nhà thơ, mỗi nhà thơ đều có một đặc điểm riêng biệt, nhà thơ mà tôi thích nhất là Nguyễn Khuyến. Nguyễn Khuyến là một người rất thông minh, giỏi gian, ông đỗ rất nhiều kì thi. Bên cạnh đó ông còn được biết đến với nhiều tác phẩm văn học đặc sắc, có rất nhiều tác phẩm được đưa vào chương trình học đó là bài Bạn đến chơi nhà. Bên cạnh bài Bạn đến chơi nhà còn có bài Câu cá mùa thu, bài thơ nói về mùa thu, vẻ đẹp của mùa thu.
II. Thân bài
Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu
– Hai câu đề : “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo”
- Ao thu là một hình ảnh rất gần gũi với cuộc sống thường ngày, cũng với thời tiết se lạnh và dòng nước trong veo
- Cảnh sắc màu thu ở vùng quê được thể hiện qua hai câu thơ
– Hai câu thực: “Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”.
- Hình ảnh sóng biếc gợn tí và hình ảnh lá vàng, cảm giác như những hình ảnh rất nhỏ bé
- Không gian tĩnh lặng của mùa thu được tăng dần so với câu trước
- Tâm hồn rất nhậy cảm, tinh tế của tác giả
– Hai câu luận: “Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt/ Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”.
- Sự êm đềm nhẹ nhàng
- Cảm giác mông lung huyền ảo
- Cảnh buồn, tĩnh mịch, lòng người nặng trĩu, luẩn quẩn không lối thoát
– Hai câu kết: “Tựa gối ôm cần lâu chẳng được, Cá đâu đớp động dưới chân bèo”
- Một bức tranh thiên nhiên hài hòa
- Ném mọi tâm tư không vươn vấn tới thế, thói đời
III. Kết bài
Nêu cảm nhận của em về bài thơ Câu cá mùa thu
Ví dụ:
Bài thơ Câu cá mùa thu là một bài viết về cảnh mùa thu ở vùng nông thôn rất sâu sắc và đẹp đẽ. Nhưng qua tác phẩm tác giả thể hiện nỗi buồn sâu sắc của mình.

Số 7: Lập dàn ý bài Câu cá mùa thu
I. Mở bài
– Tác giả:
- Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) quê ở xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tình Hà Nam.
- Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo. Đỗ đầu 3 kì thi => được gọi là “Tam nguyên Yên Đỗ.
- Là người tài năng, cốt cách thanh cao, có lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc.
– Tác phẩm:
- Là bài thơ thu nằm trong chùm thơ gồm 3 bài: Thu Điếu, Thu ẩm, Thu vịnh.
- Thể loại: Thất ngôn bát cú đường luật.
II. Thân bài
a) Cảnh thu:
Điểm nhìn của tác giả để cảm nhận mùa thu: cảnh thu được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần.
Từ chiếc ao thu, nhà thơ mở ra 1 không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu ở làng quê Bắc Bộ.
*Câu 1,2:
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.”
- Từ láy “lạnh lẽo” gợi sự tĩnh lặng của mặt nước ao thu kết hợp với tính từ “trong veo” gợi sự rất trong của nước và dường như đứng yên => gợi lên một chiếc ao thu đầy tĩnh lặng.
- Số từ “một chiếc thuyền” kết hợp từ láy “tẻo teo” gợi hình ảnh một chiếc thuyền câu nhỏ bé không đủ sức phá vỡ sự tĩnh lặng của ao thu mùa thu.
*Câu 3,4
“Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vào.”
- Sóng có màu xanh biếc nhưng chỉ “hơi gợn tí” sự lay động rất khẽ gần như không động gợi sự tĩnh lặng của cảnh thu.
- Hình ảnh “lá vàng kẽ đưa vèo”: chiếc lá thu rơi rất nhẹ, rất khẽ trong tư thế nghiêng nghiêng => hình ảnh ấy mang cảm giác buồn man mác. Đó là sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ.
- Nghệ thuật đối (Sóng biếc >< lá vàng, hơi gợn tí >< khẽ đưa vèo).
- Nghệ thuật lấy động để nói tĩnh, gợi 1 không gian mùa thu đẹp nhưng đầy tĩnh lặng.
- Phải là một không gian tĩnh lặng đến mức gần như tuyệt đói mới có thể thấy rõ những chuyển biến nhẹ nhàng của sóng biếc trên mặt ao, chút khẽ đưa của lá. Điều đó càng khẳng định sự tinh tế của nhà thơ trước cảnh sắc thiên nhiên mùa thu Bắc Bộ.
*Câu 5,6
“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.”
- “Tầng mây lơ lửng”: hình ảnh những áng mây dường như không trôi mà lơ lửng trên bầu trời gợi sự tĩnh lặng của không gian.
- “Trời xanh ngắt” gợi cái màu xanh thăm thẳm vừa sâu lắng của không gian, cái nhìn vời vợi của nhà thơ.
- Câu thơ “Ngõ trúc quanh co khách vắng teo” cảnh vật vắng đến vô cùng, vắng cả bóng dáng con người, vắng cả tiếng động.
- Cảnh mùa thu êm đềm, đẹp, tĩnh lặng, đó còn là tâm trạng của nhà thơ khi đối diện với thiên nhiên để lắng cõi suy tư của mình vào sự tĩnh lặng ấy.
b) Tình thu:
“Tựa gối buông cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo
- Tư thế “tựa gối buông cần” là tư thế cũng là tâm thế của 1 nhà thơ đầy suy tư và thoát khỏi vòng danh lợi.
- “Cá đâu đớp động” tác giả như chợt tĩnh nhận ra tiếng cá đớp động => tiếng động ấy như làm bừng tĩnh 1 không gian nhưng nó không đủ sức phá vỡ cái tĩnh lặng nhưng đã làm cho bài thơ thêm hài hòa, đẹp hơn, thể hiện cái hồn của cảnh thu, của cuộc sống nông thôn ngày trước.
- Tác giả nói chuyện câu cá nhưng thực ra là đón nhận trời thu, cảnh thu vào cõi lòng, để thể hiện suy tư trăn trở trước cuộc đời.
3.Kết bài:
- Bài thơ “Câu cá mùa thu” thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc thu đồng bằng Bắc Bộ
- Đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế về tài thơ Nôm của tác giả.
Số 8: Dàn ý phân tích bài thơ Câu cá mùa thu
I. Mở bài
Trước kia, trong văn chương Việt Nam thỉnh thoảng cũng có tác phẩm viêt về nông thôn, nhưng hình ảnh về cảnh quê nói chung còn mờ nhạt. Phải đến Nguyễn Khuyến, lần đầu tiên cảnh nông thôn mới thực sự đi vào văn học. Nguyễn Khuyến viết nhiều về thiên nhiên với ngòi bút ấm áp bình dị, có khi còn gởi gắm chút tâm sự. Một trong những bài thơ thể hiện nội dung trên là bài Câu cá mùa thu.
II. Thân bài
Từ tên bài thơ đến mọi chi tiết miêu tả đều trực tiếp hay gián tiếp làm rõ hai từ Thu điếu (Câu cá mùa thu). Hai câu đề cho thấy cảnh được báo hiệu từ tên gọi tác phẩm: có ao, có thu (hợp lại thành ao thu), có nước trong veo, có chiếc thuyền câu nhỏ. Đúng là bài thơ nói chuyện Câu cá mùa thu, tuy câu cá chỉ là hình thức bề ngoài. Các câu thơ tiếp theo đều được tổ chức xoay xung quanh “trục” này, dù người đọc có cảm tưởng tác giả nhấn mạnh vào yếu tố thu hơn yếu tố câu cá. Cảnh thu đã được nhìn từ con mắt của một người ngồi câu trên ao.
* Sắc thái riêng của mùa thu nông thôn Bắc Bộ
– Cảnh thu vừa trong vừa tình. Ao nước trong tưởng có thể nhìn thấu đáy (trong veo), sóng biêng biếc phản chiếu màu cây, màu trời, trời ít mây nên càng nổi bật màu xanh ngắt (xanh ở đây cũng có thể hiểu là trong). Tĩnh: mặt ao lặng, lạnh lẽo (cái lạnh) thường hay sóng đôi với cái lặng, sóng hơi gợn (gợn tí), gió khẽ đưa lá vàng, khách vắng teo, tiếng cá đớp bỗng nghe mơ hồ như có như không (cái động của liêng cá đớp bỗng càng làm nổi bật cái tình chung của cảnh). Ở đây, trong gắn liền với tĩnh.
– Đây là cảnh thu đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ, ở xứ đồng chiêm trũng. Các chi tiết miêu tả trong bài đều giàu tính hiện thực, hầu như không vướng chút ước lệ nào, có thể gợi những cảm xúc sâu lắng về quê hương.
– Dưới ngòi bút cua tác giả, tất cả các sự vật được nhắc tới đều xứng hợp với nhau: ao thu nhỏ – thuyền câu bé, gió nhẹ – sóng gợn tí, trời xanh – nước trong, khách vắng teo – người ngồi câu trầm ngâm yên lặng, đặc biệt là các mảng màu xanh của nước, của tre trúc thật hoa diệu với màu xanh của bầu trời.
– Từ láy trong thơ chẳng những tạo ra vẻ thuân Nôm cho tác phẩm mà còn có tác dụng làm tăng nhạc tính. Từ láy vừa mô phỏng dáng dấp, động thái của sự vật, làm cho sự vật hiện lên sống động, vừa thể hiện được biến đổi tinh vi trong cảm xúc chủ quan của người sáng tạo: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng. Lạnh lẽo không hẳn nói về cái lạnh của nước mà nói về không khí đượm vẻ hiu hắt của cảnh vật cũng như tâm trạng u uẩn của nhà thơ.
Tẻo teo có thể được giải thích là rất nhỏ (chiếc thuyền câu nhỏ), âm eo được lặp lại gợi liên tưởng về một “đối tượng” đang mỗi lúc một thu hẹp diện tích, phù hợp với cái nhìn của nhà thơ muốn mọi vật thu lại vừa trong tầm mắt, không mở ra quá rộng làm cho không khí suy tư bị loãng đi. Lơ lửng vừa gợi hình ảnh đám mây đọng lại lưng chừng giữa tầng không, vừa gợi trạng thái mơ màng của nhà thơ.
* Không gian trong thu điếu
– Cảnh trong Thu điếu là cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn. Không gian Thu điếu là một không gian tĩnh, vắng người, vắng tiếng: Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ không đủ tạo âm thanh: sóng hơi gợn, mây lơ lửng, lá khẽ đưa.
Tựa gối ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
– Cá đâu đớp động duới chân bèo không thể hiểu theo nghĩa cá đâu có đớp (nghĩa là không đớp). Từ đâu trong câu này là đại từ phiếm chỉ chứ không phải là hư từ phủ định. Một tiếng động duy nhất – tiêng cá đớp mồi càng làm tăng thêm sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật. Cái tĩnh bao trùm được gợi lên từ một cái “động” rất nhỏ. Đây là nghệ thuật lấy “động” nói “tĩnh”, một thủ pháp nghệ thuật gợi tả quen thuộc của thơ cổ điển.
* Tâm tình nhà thơ
– Nói câu cá nhưng thực ra không phải chú ý vào việc câu cá. Nói câu cá nhưng thực ra là đón nhận trời thu, cảnh thu vào cõi lòng. Cõi lòng của nhà thơ yên tĩnh, vắng lặng. Tĩnh lặng trong sự cảm nhận độ trong veo của nước, cái hơi gợn tí của sóng, cái độ rơi khe khẽ của lá. Đặc biệt sự tĩnh lặng trong tâm hồn thi nhân được gợi lên một cách sâu sắc từ tiếng động duy nhất của bài thơ: tiếng cá đớp mồi dưới chân bèo. Cái động rất nhỏ ở ngoại cảnh lại gây ấn tượng đậm đến thế, vì tâm cảnh đang trong sự tĩnh lặng tuyệt đối. Sự tĩnh lặng đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, u uẩn trong lòng nhà thơ.
– Bài thơ còn cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của tác giả: đó là một con người bình dị, gắn bó sâu sắc với quê hương, biết rung động với những vẻ đẹp đơn sơ của chốn thôn dã thanh bình, hướng về sự thanh sạch cao quý và luôn có tinh thần trách nhiệm đối với cuộc đời.
III. Kết bài
– Cảm nhân được vẻ đẹp u tĩnh của cảnh sắc mùa thu, tâm hồn thanh cao và niềm ưu tư của nhân vật trữ tình trong bài.
– Thấy được sự tinh tế, tài hoa trong cách miêu tả thiên nhiên và biểu lộ tâm trạng của nhà thơ.

Số 9: Dàn ý phân tích Câu cá mùa thu (Thu điếu)
I. Mở bài
– Đôi nét về tác giả Nguyễn Khuyến: một tác giả chịu ảnh hưởng đậm nét tư tưởng Nho giáo, sáng tác của ông thường về đạo đức con người, người quân tử. Sau khi thấy thực tại rối ren, ông ở ẩn sáng tác các tác phẩm thể hiện sự hòa hợp với thiên nhiên thanh tịnh.
– Bài thơ Câu cá mùa thu là một bài thơ trong chùm thơ thu ba bài được sáng tác trong thời gian tác giả ở ẩn.
II. Thân bài
- Hai câu đề
– Mùa thu gợi ra với hai hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối hài hoà “ao thu”, “chiếc thuyền câu” bé tẻo teo;
+ Màu sắc “trong veo”: sự dịu nhẹ, thanh sơ của mùa thu
+ Hình ảnh: Chiếc thuyền câu bé tẻo teo ⇒ rất nhỏ
+ Cách gieo vần “eo”: giàu sức biểu hiện
– Cũng từ ao thu ấy tác giả nhìn ra mặt ao và không gian quanh ao ⇒ đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ.
⇒ bộc lộ rung cảm của tâm hồn thi sĩ trước cảnh đẹp mùa thu và của tiết trời mùa thu, gợi cảm giác yên tĩnh lạ thường
- Hai câu thực
– Tiếp tục nét vẽ về mùa thu giàu hình ảnh:
+ Sóng biếc: Gợi hình ảnh nhưng đồng thời gợi được cả màu sắc, đó là sắc xanh dịu nhẹ và mát mẻ, phải chăng là sự phản chiếu màu trời thu trong xanh
+ Lá vàng trước gió: Hình ảnh và màu sắc đặc trưng của mùa thu Việt Nam
– Sự chuyển động:
+ hơi gợn tí ⇒ chuyển động rất nhẹ ⇒ sự chăm chú quan sát của tác giả
+ “khẽ đưa vèo” ⇒ chuyển động rất nhẹ rất khẽ ⇒ sự cảm nhận sâu sắc và tinh tế
⇒ Nét đặc sắc rất riêng của mùa thu làng quê được gợi lên từ những hình ảnh bình dị, đó chính là “cái hồn dân dã”
- Hai câu luận
– Cảnh thu đẹp một vẻ bình dị nhưng tĩnh lặng và đượm buồn:
+ Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu
+ Tầng mây lơ lửng: gợi cảm giác thanh nhẹ, quen thuộc gần gũi, yên bình, tĩnh lặng.
+ Hình ảnh trời xanh ngắt: sắc xanh của mùa thu lại được tiếp tục sử dụng, nhưng không phải là màu xanh dịu nhẹ, mát mẻ mà xanh thuần một màu trên diện rộng ⇒ đặc trưng của mùa thu.
+ Hình ảnh làng quê được gợi lên với “ngõ trúc quanh co”: hình ảnh quen thuộc
+ Khách vắng teo: Gieo vần “eo” gợi sự thanh vắng, yên ả, tĩnh lặng
⇒ Không gian của mùa thu làng cảnh Việt Nam được mở rộng lên cao rồi lại hướng trực tiếp vào chiều sâu, không gian tĩnh lặng và thanh vắng
- Hai câu kết
– Xuất hiện hình ảnh con người câu cá trong không gian thu tĩnh lặng với tư thế “Tựa gối buông cần”:
+ “Buông”: Thả ra (thả lỏng) đi câu để giải trí, ngắm cảnh mùa thu
+ “Lâu chẳng được”: Không câu được cá
⇒ Đằng sau đó là tư thế thư thái thong thả ngắm cảnh thu, đem câu cá như một thú vui làm thư thái tâm hồn ⇒ sự hòa hợp với thiên nhiên của con người
– Toàn bài thơ mang vẻ tĩnh lặng đến câu cuối mới xuất hiện tiếng động:
+ Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” → sự chăm chú quan sát của nhà thơ trong không gian yên tĩnh của mùa thu, nghệ thuật “lấy động tả tĩnh”.
⇒ Tiếng động rất khẽ, rất nhẹ trong không gian rộng lớn càng làm tăng vẻ tĩnh vắng, “cái tĩnh tạo nên từ một cái động rất nhỏ”.
⇒ Nói câu cá nhưng thực ra không phải bàn chuyện câu cá, sự tĩnh lặng của cảnh vật cho cảm nhận về nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ, đó là tâm sự đầy đau buồn trước tình cảnh đất nước đầy đau thương
- Nghệ thuật
– Bút pháp thuỷ mặc (dùng đường nét chấm phá) Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu hoạ của bức tranh phong cảnh
– Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.
– Nghệ thuật lấy động tả tĩnh được sử dụng thành công
– Cách gieo vần “eo” và sử dụng từ láy tài tình
III. Kết bài
– Khẳng định lại những nét tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật của bài thơ
– Bài thơ đem đến cho độc giả những cảm nhận sâu lắng về một tâm hồn yêu nước thầm kín mà thiết tha
Số 10: Dàn ý Câu cá mùa thu
I. Mở bài
- Khái quát cuộc đời và sáng tác của nhà thơ Nguyễn Khuyến
- Giới thiệu về bài thơ Thu Điếu
II. Thân bài
Hai câu đề
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
- Khung cảnh: ao thu, chiếc thuyền câu → Hình ảnh bình dị, gần gũi với quê hương.
- Không gian mùa thu không mở ra bát ngát mà thu hẹp lại trên một ao thu rồi đến một chiếc thuyền câu đã bé lại càng bé hơn như muốn thu mình vào cảnh bé tẻo teo.
- Điểm nhìn đi từ cái nhìn bao quát đến cận cảnh: từ ao thu đến chiếc thuyền câu.
- Đường nét, sắc thái tinh tế của cảnh thu được bộc lộ qua các từ ngữ: lạnh lẽo, trong veo,tẻo teo → Cảnh thu cảnh thu vắng, lạnh, có chút đìu hiu.
- Cảnh thu hiện lên hết sức quen thuộc đối với làng quê Bắc Bộ Việt nhưng lại đìu hiu, vắng, lạnh và cái lạnh dường như thấm cả không gian. Phải chăng cái lạnh của không gian cũng là cái lạnh của lòng người?
Hai câu thực
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
- Sắc màu: Màu xanh biếc của sóng nước và sắc vàng của lá hòa thành màu sắc kì diệu của mùa thu.
- Đường nét: Gió thu thoáng nhẹ, sóng gợn nhẹ nhàng, lá bay khẽ khàng. → Tô đậm thêm cái tĩnh lặng của mùa thu.
- Nghệ thuật: Lấy động tả tĩnh.
- Phác họa mùa thu với màu sắc hài hòa, không gian tĩnh lặng với bao nhiêu cử động mà vẫn im lìm, mỏng manh, nhỏ nhẹ. ⇒ Phải có sự hòa điệu với thiên nhiên nhà thơ mới cảm nhận được những rung động mơ hồ của vạn vật, đât trời.
Hai câu luận
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
- Điểm nhìn mở ra cao rộng và sâu thẳm hơn: Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt, ngõ trúc quanh co.
- Từ trời xanh ngắt: Mùa thu thêm lắng đọng, thêm tĩnh lặng hơn.
- Không gian: Tĩnh, vắng người, vắng tiếng, gần như tĩnh lặng tuyệt đối.
- Cảnh thu đặc sắc với sắc xanh của bầu trời thu, nhưng không khí thu dường như ngưng đọng lại trong khoảnh khắc, không người, không tiếng động…Phải chăng cảnh thu đã được vẽ nên bởi bao vương mang cảm nhận, tâm trạng riêng của thi nhân?
Hai câu kết
Tựa gối buông cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
- Cái tôi trữ tình của nhà thơ – người câu cá xuất hiện cới trạng thái: tựa gối, buông cần. → Một sự chờ đợi mỏi mòn trong vắng lặng mênh mông.
- Tư thế chứa đựng bao tâm sự thầm kín của thi nhân trước thời thế.
- Tiếng cá đớp động dưới chân bèo. → Lấy động tả tĩnh.
- Sự tĩnh lặng trong tâm hồn của thi nhân được gợi lên một cách sâu sắc và dường như tuyệt đối bởi không gì tĩnh lặng đến mức nhà thơ có thể nghe được tiếng cá đớp mồi câu dưới chân bèo.
- Từ đâu có hai cách hiểu: Phủ định / Phiếm định hay nghi vấn → Gợi nên sự mơ hồ của cảnh, tạo nên không khí ảo diệu của mùa thu và cho ta thấy được thái độ tĩnh tại trong tâm hồn của thi nhân.
- Bức tranh thu yên ả, vắng lặng và tĩnh lặng đến mức tuyệt đối. Phải chăng, thi nhân phải có một tâm hồn nhạy cảm mới có thể có được những quan sát tinh tế trong mối giao hòa với thiên nhiên.
- Thể hiện tình yêu đối với thiên nhiên, với quê hương và thái độ không màng danh lợi nhưng vẫn ưu tư thời cuộc.
III. Kết bài
- Khái quát lại nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
- Nêu cảm nhận của bản thân

Tổng kết
Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 10 mẫu dàn ý phân tích Câu cá mùa thu (Thu điếu) hay nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 11.