Top 10 dàn ý phân tích bài Sóng Xuân Quỳnh chi tiết nhất

447
Top 10 dàn ý Sóng Xuân Quỳnh chi tiết nhất
Top 10 dàn ý Sóng Xuân Quỳnh chi tiết nhất
4.8/5 - (13 votes)

Tổng hợp các bài mẫu dàn ý Sóng của Xuân Quỳnh một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 10 dàn ý phân tích Sóng Xuân Quỳnh chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Xem thêm:

Top 10 dàn ý Sóng Xuân Quỳnh chi tiết nhất

Số 1: Dàn ý Sóng

I. Mở bài

– Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Quỳnh và đặc điểm thơ của bà: một trong số những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ cứu nước. Những vẫn thơ của bà luôn in đậm nét nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên yêu đời vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường

– Giới thiệu khái quát về bài thơ Sóng: bài thơ được nữ thi sĩ sáng tác năm 1967 trong chuyến công tác thực tế ở vùng biển Diên Điền (Thái Bình) của bà, là một trong số những bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ của Xuân Quỳnh khi viết về tình yêu.

II. Thân bài

a) Sóng và em – hai hình tượng xuyên suốt bài thơ

– Hai hình ảnh này lúc tách bạch, lúc lại hòa quyện vào nhau và có thể nói chúng chính là sự phân thân của chính chủ thể trữ tình.

– Trong nhịp điệu của sóng, từng dòng cảm xúc, những cung bậc tình cảm khác nhau của “em”, của chủ thể trữ tình cứ thế tuôn trào ra trên từng con chữ.

b) Hai khổ thơ đầu: Nhận thức về tình yêu của nhân vật trữ tình thông qua hình tượng sóng

– Mượn hình tượng sóng để diễn tả những cung bậc cảm xúc phong phú, phức tạp của người phụ nữ trong tình yêu: đặt liên từ “và” giữa hai vế câu đối lập trong việc diễn tả những trạng thái khác nhau của sóng “dữ dội” – “dịu êm”, “ồn ào” – “lặng lẽ” tác giả đã diễn tả một cách chính xác những trạng thái khác nhau của con sóng biển nhưng đằng sau ấy chính là những sắc thái cảm xúc của con người con gái khi yêu

– Quan niệm mới mẻ, táo bạo của Xuân Quỳnh về tình yêu: giống như những con sóng đang vùng vẫy tìm ra biển lớn mênh mông để thỏa sức vỗ về, người phụ nữ khi yêu cũng luôn khát khao và không ngừng kiếm tìm hạnh phúc đích thực của đời mình

– Khẳng định tình yêu là tình cảm thiêng liêng, là khát vọng muôn đời của con người.

=> Từ hình tượng con sóng Xuân Quỳnh không chỉ khám phá và biểu hiện những quy luật tình cảm của người phụ nữ trong tình yêu mà bà còn khẳng định khát vọng tình yêu là khát vọng mang tính muôn đời của nhân loại.

c) Năm khổ thơ tiếp theo: những cung bậc tình cảm, trạng thái phong phú trong tình yêu

– Luôn băn khoăn đi tìm cội nguồn của tình yêu;

+ Sử dụng hàng loạt câu hỏi tu từ thể hiện rõ sự băn khoăn của nhân vật em về cội nguồn của tình yêu

+ Không thể tìm thấy câu trả lời và thốt lên lời tự thú chân thành “Em cũng không biết nữa”.

– Tình yêu gắn liền với nỗi nhớ

+ Nỗi nhớ vượt thời gian

Con sóng dưới lòng sâu

(…) Cả trong mơ còn thức

+ Nỗi nhớ bao trùm cả không gian

Dẫu xuôi về phương Bắc

(…) Hướng về anh một phương

– Lòng thủy chung son sắt trong tình yêu

Nơi nào em cũng nghĩ

Hướng về anh một phương

Ở ngoài kia đại dương

(…) Dù muôn vàn cách trở

=> Năm khổ thơ trên giúp chúng ta nhận thức sâu sắc về những cung bậc cảm xúc, những trạng thái tình cảm khác nhau trong tình yêu của người phụ nữ. Đồng thời, qua đó cũng giúp chúng ta thấy được cách thể hiện nỗi nhớ mới mẻ, độc đáo của nữ thi sĩ Xuân Quỳnh.

d) Hai khổ thơ cuối: Nỗi lo âu trăn trở về tình yêu và khát vọng sống hết mình trong tình yêu

– Lo âu, trăn trở về sự vô hạn của không gian, sự chảy trôi của thời gian và sự hữu hạn của đời người.

– Khao khát được sống hết mình, được dâng hiến trọn vẹn cho tình yêu và để hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu rộng lớn của cuộc đời.

III. Kết bài

– Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ: trên cơ sở khám phá sự tương đồng giữa hình tượng sóng và em, cùng cách sử dụng thể thơ năm chữ ngắn gọn, linh hoạt đã diễn tả một cách chân thực những cung bậc tình cảm, cảm xúc phong phú của người phụ nữ khi yêu.

– Bài thơ cũng thể hiện rõ phong cách thơ Xuân Quỳnh và cho chúng ta thấy những quan niệm mới mẻ về tình yêu của bà.

Xem thêm:

Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh
Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

Số 2: Dàn ý bài Sóng

I. Mở bài

–     Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

II. Thân bài

Luận điểm 1. Tình yêu soi vào sóng để tự nhận thức

–      Khổ 1:

+ Nghệ thuật tương phản: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ.

=> Trạng thái đối lập của sóng giống tâm lý của người phụ nữ khi yêu.

+“sông không hiểu”: nhân hóa, “sóng tìm ra tận bể” => khát khám khám phá chính bản thân mình và vươn tới giá trị tuyệt đích trong tình yêu của người phụ nữ.

–      Khổ 2:

+ “Ôi con sóng … và ngày sau vẫn thế”: khát vọng và bản tính muôn đời của người phụ nữ.

+ “Nỗi khát vọng tình yêu … ngực trẻ”: tình yêu tuổi trẻ cùng với con sóng của đại dương, khát vọng tình yêu là khát vọng đặc trưng muôn đời của tuổi trẻ.

Luận điểm 2. Tình yêu thông qua sóng để biểu hiện

–      Khổ 3: Điệp ngữ “em nghĩ về” và dùng câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên”: niềm khát khao nhận thức của bản thân, của người yêu và cả nhận thức về tình yêu muôn đời.

–      Khổ 4: Dựa vào quy luật tự nhiên để tác giả tìm khởi nguồn của sóng và tình yêu, khổ thơ gợi lên nỗi trăn trở bí ẩn của tình yêu ngay tại thời điểm tình yêu bắt đầu.

Luận điểm 3. Tình yêu là nỗi nhớ, là sự thủy chung

–      Khổ 5:

+ Nghệ thuật tương phản: “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”, “ngày” – “đêm”

+ Nghệ thuật nhân hóa: “ngày đêm không ngủ được”

=> Diễn tả nỗi nhớ dạt dào và triền miên của sóng đối với bờ.

=> Đây cũng chính là nỗi nhớ của người phụ nữ trong khi yêu.

+ Nhân vật trữ tình bày tỏ nỗi nhớ bằng cách trực tiếp và mạnh dạn, chân thành và sâu sắc: “Lòng em nhớ đến anh”,

+ Sử dụng lối nói thậm xưng “Cả trong mơ còn thức”

=> Điều này thể hiện nỗi nhớ đã ăn sâu vào tiềm thức và thường trực ngay cả trong suy nghĩ.

–      Khổ 6:

+ Nghệ thuật tương phản “xuôi – ngược”

+ Điệp ngữ “dẫu” (2 lần), “về” (2 lần)

=> Hành trình của sóng ngoài biển lớn giống như hành trình tình yêu giữa cuộc đời của người phụ nữ.

+ Lời thề thủy chung, niềm tin vào sự chờ đợi trong tình yêu, luôn “hướng về anh một phương” và yêu bằng cả trái tim mình.

Luận điểm 4. Tình yêu hòa vào sóng để được bất tử trước cuộc đời.

–      Khổ 7: “con nào chẳng tới bờ … Dù muôn vời cách trở”, cuộc đời, năm tháng, thời gian ngắn ngủi, eo hẹp của đời người. Vô thủy, vô chung, không có kết thúc. Cuộc đời tuy có dài bao nhiêu thì năm tháng vẫn phủ đầy.

=> Sự bé nhỏ, hữu hạn của “em” giữa cuộc đời, mỏng manh trong tình yêu.

–      Khổ 8:

+ “Cuộc đời tuy dài thế / Năm tháng vẫn đi qua”: sự cô đơn, nhỏ bé trước cuộc đời và nỗi lo âu về sự hữu hạn của tình yêu ngay trước thời gian vô tận của cuộc đời.

+ “Như biển kia … bay về xa”: nỗi bất an trước sự đổi thay của lòng người giữa “muôn vời cách trở”.

–      Khổ 9:

+ “Làm sao được tan ra”: sự hi sinh, dâng hiến một cách trọn vẹn.

+ Khát khao được sống trong “biển lớn tình yêu”. Liên hệ Tự hát:

“ Em trở về đúng nghĩa trái tim em

Là máu thịt đời thường ai chẳng có

Vẫn ngừng đập khi cuộc đời không còn nữa

Nhưng vẫn yêu anh ngay cả khi chết đi rồi”

Luận điểm 5. Nghệ thuật phân tích bài thơ Sóng

–      Thể thơ năm chữ tạo âm điệu sâu lắng và dạt dào giống như những âm điệu của sóng biển đồng thời cũng là sóng lòng của người phụ nữ khi yêu.

–      Ngắt nhịp linh hoạt và phóng khoáng

–      Gieo vần giàu sức liên tưởng.

–      Giọng thơ thiết tha và đằm thắm, vừa mãnh liệt và sôi nổi vừa hồn nhiên và nữ tính.

–      Ẩn dụ hình tượng sóng vừa mang tính chân thực vừa mang nghĩa ẩn dụ về cuộc đời.

III. Kết bài

–      Khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật.

–      Nội dung: qua hình tượng Sóng tác giả diễn tả được tình yêu thiết tha và nồng nàn của người phụ nữ. Xuân Quỳnh đã thể hiện thành công được quan niệm tình yêu mới mẻ và hiện đại nhưng vẫn không mất đi nét truyền thống.

Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh
Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

Xem thêm:

Số 3: Dàn ý phân tích Sóng

I. Mở bài

  • Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ cứu nước, là thi sĩ của tình thương, lòng trắc ẩn và hồn thơ nữ tính.
  • Bài thơ Sóng sáng tác năm 1967, in trong tập Hoa dọc chiến hào, là bài thơ viết về tình yêu tiêu biểu cho hồn thơ giàu chất nữ tính của Xuân Quỳnh.

II. Thân bài

– Khái quát về bài thơ

+ Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác vào ngày 29 – 12 – 1967 trong chuyến đi thực tế của Xuân Quỳnh tại biển Diêm Điền (Thái Bình), giai đoạn kháng chiến chống Mĩ. Bài thơ được in trong tập Hoa dọc chiến hào, xuất bản năm 1968.

+ Giá trị nội dung: Bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng” ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân thân của cái tôi trữ tình.

– Luận điểm 1: Bản chất, quy luật của “sóng” và “em” (khổ 1,2)

  • Mở đầu bài thơ là trạng thái tâm lý đặc biệt của một tâm hồn khao khát yêu đương đang tìm đến một tình yêu rộng lớn hơn.
  • “dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ” : nghệ thuật tương phản.

=> Hai trạng thái tâm lí đối nghịch lại được diễn tả trong một ngữ cảnh cụ thể làm hiện lên vẻ đẹp của những con sóng biển ngàn đời đối cực, gợi liên tưởng đến tâm lí của người phụ nữ khi yêu (khi mãnh liệt khi lại dịu dàng). => Xuân Quỳnh đã diễn tả thật cụ thể trạng thái khác thường, vừa phong phú vừa phức tạp trong một trái tim đang cồn cào, khao khát tình yêu.

Ba hình ảnh “sông”, “sóng”, “bể” bổ sung cho nhau : Sông và bể làm nên đời sóng, sóng chỉ thực sự có đời sống riêng khi ra với biển khơi mênh mang thăm thẳm.

=> Hành trình của sóng là hành trình khám phá chính bản thân mình, khát khao vươn tới giá trị tuyệt đích trong tình yêu của người phụ nữ, bứt phá không gian chật hẹp để khát khao một không gian lớn lao.

+  “Ôi con sóng… và ngày sau vẫn thế”

  • Thán từ “ôi” thể hiện nét nồng nàn trong giọng thơ Xuân Quỳnh, là tiếng lòng thốt lên từ nỗi thổn thức của trái tim yêu.
  • Nghệ thuật đối lập “ngày xưa” – “ngày sau” càng làm tôn thêm nét đáng yêu của sóng

=> Dù trong quá khứ hay hiện tại sóng luôn dạt dào, sôi nổi, luôn khát vọng. Đó cũng là khát vọng và bản tính của người phụ nữ muôn đời, mãi trường tồn, vĩnh hằng với thời gian.

+  “Nỗi khát vọng tình yêu… ngực trẻ”

“bồi hồi” là trạng thái tâm hồn bất định, khắc họa thật rõ ràng những nét cảm xúc: có cái nôn nao, xao xuyến; có nỗi khắc khoải, da diết của tình yêu muôn đời vĩnh hằng trong “ngực trẻ”.

=> Liên hệ tình yêu của tuổi trẻ với con sóng của đại dương, khát vọng tình yêu là khát vọng đặc trưng muôn đời của tuổi trẻ.

– Luận điểm 2: Những suy nghĩ trăn trở về cội nguồn tình yêu (khổ 3,4)

  • Từ “Không hiểu nổi mình” nhà thơ liên tiếp đặt ra những băn khoăn, thắc mắc về biển cả, về tình yêu
  • Điệp ngữ “em nghĩ về”
  • Câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên”

=> Nhấn mạnh niềm khát khao, nhu cầu tự nhận thức bản thân, người mình yêu và nhu cầu nhận thức, lí giải nhưng lại không thể cắt nghĩa nổi của tình yêu.

+ “Em cũng không biết nữa – Khi nào ta yêu nhau” => Người phụ nữ băn khoăn về khởi nguồn của tình yêu và bộc bạch một cách hồn nhiên, chân thành, cách cắt nghĩa rất nữ tính, rất trực cảm của Xuân Quỳnh.

– Xuân Quỳnh dựa vào quy luật tự nhiên để tìm khởi nguồn của sóng, của tình yêu, gợi lên sự trăn trở trước bí ẩn của tình yêu, thời điểm bắt đầu tình tình yêu.

  • Lí giải được ngọn nguồn của sóng: “Sóng bắt đầu từ gió”
  • “Gió bắt đầu từ đâu?” : “Em cũng không biết nữa”

=>Tình yêu đến rất bất ngờ và tự nhiên không báo động trước. Câu thơ “Em cũng không biết nữa” như một cái lắc đầu nhè nhẹ, phân vân.

+ Câu hỏi tu từ “Khi nào ta yêu nhau” => nữ sĩ đang bâng khuâng và băn khoăn về câu hỏi muôn đời không ai lí giải nổi.

– Luận điểm 3: Nỗi nhớ, lòng thủy chung của người con gái trong tình yêu (khổ 5,6)

– Nghệ thuật tương phản:

  • “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước” => gợi những phạm vi không gian khác nhau
  • “ngày” – “đêm” -> phạm vi thời gian khác nhau
  • “ngày đêm không ngủ được” : nhân hóa

=> Diễn tả nỗi nhớ dạt dào, triền miên của sóng với bờ cũng là nỗi nhớ của người phụ nữ khi yêu.

– Người phụ nữ bày tỏ nỗi nhớ một cách trực tiếp, mạnh dạn, chân thành:

  • “Lòng em nhớ đến anh”.
  • Cách nói thậm xưng: “Cả trong mơ còn thức”.

=> Nỗi nhớ mãnh liệt của một trái tim đang yêu, nỗi nhớ thường trực cả khi thức, khi ngủ, bao trùm cả không gian và thời gian.

  • Nghệ thuật tương phản “xuôi – ngược”, “bắc – nam”.
  • Điệp ngữ “dẫu”, “vẫn”, “về”.

=> Hành trình của sóng ngoài biển lớn cũng như hành trình tình yêu của người phụ nữ giữa cuộc đời=> Tình cảm thủy chung của người con gái: dù đi đâu, dù xuôi ngược bốn phương, thì em cũng chỉ hướng về một phương của anh, có anh, cho anh.

– Luận điểm 4: Khát vọng tình yêu vĩnh cửu (khổ 7,8,9)

  • “Con nào chẳng tới bờ … Dù muôn vời cách trở”
  • Quy luật vĩnh cửu của thiên nhiên, cũng giống như “em” muốn được gần bên anh, được hòa nhịp vào trong tình yêu với anh, dù khó khăn, thử thách vẫn luôn hướng đến “anh”.
  • Người phụ nữ hồn nhiên, tha thiết yêu đời ấp ủ biết bao hi vọng, niềm tin vào hạnh phúc tương lai, vào cái đích cuối cùng của một tình yêu lớn như con sóng nhất định sẽ “tới bờ”, “dù muôn vời cách trở”.
  • “Cuộc đời tuy dài thế / Năm tháng vẫn đi qua”: cảm giác cô đơn nhỏ bé trước cuộc đời, nỗi lo âu về sự hữu hạn của tình yêu trước thời gian vô tận.
  • “Như biển kia … bay về xa”: cảm giác bất an trước cái dễ đổi thay của lòng người giữa “muôn vời cách trở”. Nhưng đây còn là vượt lên sự lo âu phấp phỏng đặt niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của tình yêu như mây có thể vượt qua biển rộng.
  • “Làm sao” gọi sự băn khoăn, khắc khoải, ước ao được hóa thành “trăm con sóng nhỏ” để muôn đời vỗ mãi vào bờ.

=> Đó là khát khao của người phụ nữ được sống trong “biển lớn tình yêu” bằng tình yêu và cùng tình yêu, khát khao hòa nhập tình yêu riêng tư trong tình yêu chung rộng lớn.

– Đặc sắc nghệ thuật:

  • Thể thơ ngũ ngôn liền mạch.
  • Xây dựng thành công hình tượng “sóng”.
  • Biện pháp nhân hóa, ẩn dụ, đối lập – tương phản,…
  • Ngôn từ, hình ảnh trong sáng bình dị.
  • Cách ngắt nhịp linh hoạt, phóng khoáng.
  • Cách gieo vần, phối âm độc đáo, giàu sức liên tưởng.
  • Giọng thơ phong phú, vừa thiết tha, đằm thắm, vừa mãnh liệt sôi nổi, vừa hồn nhiên, nữ tính.

III. Kết bài

  • Khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật của bài Sóng
  • Nêu cảm nhận của em về bài thơ.

Xem thêm:

Số 4: Dàn ý bài thơ Sóng

I. Mở bài

– Có lẽ thơ ca sinh ra là để viết về tình yêu.Biết bao nhà thơ đã hao mòn bút lực trong đề tài này và đã có những vần thơ bất hủ. Đề tài vừa cũ nhưng lại luôn mới như tình yêu con người. Tìm đến đề tài quen thuộc nhưng tạo ra chỗ đứng trên thi đàn là một điều không hề dễ nhưng Xuân Quỳnh là nữ thi sĩ nổi bật trong thời kì kháng chiến chống Mĩ đã làm được điều đó

– Sóng là bài thơ tiêu biểu của Xuân Quỳnh. Bài thơ diễn tả tâm hồn của người phụ nữ đang yêu với những rung động, trăn trở, băn khoăn đầy khao khát.

II. Thân bài

  1. Hoàn cảnh sáng tác

Bài thơ sáng tác 29.12.1967. Lúc này trong giai đoạn kháng chiến chống Mĩ vô cùng ác liệt, dữ dội

  1. Hai khổ thơ đầu: Những đặc điểm về tình yêu của con người nói chung và người con gái nói riêng

– Xuân Quỳnh đã sử dụng những đặc tính của sóng để biểu đạt những sắc thái của tình yêu trong “em” có sự “dữ dội” mà cũng rất “dịu êm”, có “ồn ào” nhưng vẫn “lặng lẽ”. Có những biểu hiện đối lập cùng tồn tại, sóng bất thường và tình yêu của em cũng bất thường như sóng.

– Sóng luôn tự tìm về biển nên mới “tìm ra tận bể”: những bí ẩn của sóng và những bí ẩn trong nỗi niềm của người phụ nữ đang yêu được Xuân Quỳnh diễn tả thật tinh tế.

– Con sóng tình yêu muốn vượt ra khỏi những gì hạn hẹp để đến với bể lớn tình yêu bát ngát. Nỗi niềm của “em”, của người phụ nữ đang yêu được Xuân Quỳnh hiểu thấu và nói lên bằng hình ảnh thơ cụ thể mà cũng thật trừu tượng.

– “con sóng ngày xưa…ngày sau vẫn thế…” : con song muôn đời vẫn thế, luôn trẻ trung, vĩnh hằng, bất diệt với thời gian, năm tháng cũng như tình yêu luôn tồn tại, gắn liền với ước mơ, khao khát về hạnh phúc, cuộc sống của tuổi trẻ

  1. Hai khổ 3 và 4: Nguồn cội của tình yêu khiến tác giả có những trăn trở của riêng mình.

– Trước không gian bao la vô ngần, thời gian hữu hạn nhân vật “em” bất giác nghĩ về “anh”, về “em”, về tình yêu của chúng ta. Lấy cớ hỏi sóng đến từ đâu nhưng cái chính là muốn hỏi về chính nguồn cội tình yêu của mình. Ở đây ta thấy được nhà thơ nhấn mạnh niềm khát khao yêu và được yêu, được nhận thức về chính bản thân mình và về tình yêu bất hủ muôn đời.

– Tình yêu từ lâu vốn dĩ chứa đựng nhiều điều bí ẩn, khó lí giải. Khi yêu người ta khó phân định rõ ràng, trái tim lúc này không dễ dàng tuân theo một qui luật rõ ràng. Vì thế mà nhà thơ đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi “khi nào ta yêu nhau?” nhưng rồi cũng như sóng và gió, không thể cắt nghĩa chúng.

  1. Khổ 5 và 6: Sự sóng đôi hai hình tượng em và sóng để diễn tả nỗi nhớ

– Hình tượng sóng nhớ thương bờ: Dưới những tầng sâu của đại dương, nỗi nhớ của con sóng cuồn cuộn đến dày vò. Một khi kìm nén không nổi, sóng trào dâng lên mặt biển từng đợt ào ạt, lan rộng, sóng cứ xôn xao, thao thức, điên đảo. Như thế mới thấy nỗi nhớ bao trùm cả không gian chiếm lĩnh luôn thời gian, cuốn hút mọi tâm tư, đó chính là lúc người con gái đang bị nhấn chìm trong biển nhớ.

→ Qua đó thể hiện một tình yêu nồng nàn, đắm say nhưng vô cùng kín đáo.

– Cái tôi trữ tình lúc này tách ra khỏi hình tượng sống để bày tỏ, mạnh dạn nói cho cạn kiệt nỗi nhớ của mình:

+ Giọng thơ thì thầm, thủ thỉ, ân cần bộc bạch nỗi nhớ nhung. Không ngủ được, chợp mắt rồi lại mơ, thao thức nhớ nhung. Đó là quy luật của tình cảm tình nhiên của người đang yêu. Nỗi nhớ khắc khoải vượt ra khỏi lí trí.

+ Nỗi nhớ đi từ cõi ý thức sang vô thức, tiềm thức.

→ Qua đó thấy được tình yêu của người con gái chân thành, sâu thẳm, và duy nhất. Một tâm hồn đẹp, khi kín đáo biểu lộ lúc chân tình bày tỏ nỗi lòng nhưng vẫn mang nét nữ tính

– Nỗi nhớ dịu lại, nhân vật “em” tự soi chiếu lòng mình để nhận ra những điều mới mẻ của tình yêu.

+ “Nghĩ”: động từ vừa gợi sự nghĩ ngợi mà cũng là đang tơ tưởng, đây là một biểu hiện của nỗi nhớ nhẹ nhàng, sức cuốn hút của tình yêu.

+ Xuân Quỳnh có cách nói lạ: “xuôi về phương Bắc, ngược về phương Nam” để thấy được sự trắc trở, thử thách đến với tình yêu. Hơn nữa nổi rõ lên phẩm chất và sức mạnh của tình yêu, người con gái mang một tâm hồn trẻ, đẹp, thủy chung và son sắc

  1. Còn lại: Tình yêu luôn gắn liền với những khó khăn, trắc trở như thế mới thấy khát vọng tình yêu đẹp đến thế nào.

– Khó khăn, thách thức trong tình yêu chưa bao giờ khiến người con gái chùn bước, sau tất cả sóng “con nào chẳng tới bờ” thì với “em” có gian truân thế nào lòng vẫn một mực ‘hướng về anh”

– Nhân vật trữ tình chìm đắm trong suy tư, ngẫm về cuộc đời, ý thức về quan hệ giữa con người với vũ trụ, thấy thời gian vô tình, đời người càng trở nên ngắn ngủi. Xuân Quỳnh thể hiện niềm tiếc, lo âu về việc nắm lấy hạnh phúc hiện tại.

– Tiếp tục là sự nhận thức về thời gian một đi sẽ không trở lại, không thể tìm thấy cuộc đời lần thức hai nên nhà thơ thể hiện rõ sự nuối tiếc, nỗi buồn vươn vấn chỉ biết gửi khát vọng của mình vào đất trời vô tận.

III. Kết bài

– Ngôn ngữ thơ giản dị, nhạc thơ, âm hưởng thơ nhẹ nhàng, da diết, giàu chất suy tư, trí tuệ.

– Đề tài tình yêu và bài thơ sóng luôn mang một nét riêng chỉ có ở Xuân Quỳnh…

Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh
Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

Số 5: Lập dàn ý Sóng

I. Mở bài

– Xuân Quỳnh là một nữ sĩ tài ba, nhạy cảm, luôn khát khao hạnh phúc đời thường, thơ chị luôn dạt dào tình cả, lòng trắc ẩn nhân hậu của một trái tim nữ tính.

– Bài thơ Sóng là một trong những bài tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.

– Nổi bật rong bài thơ là hai hình tượng “sóng” và “em”, đây là hai hình tượng có tính chất song hành, lúc tách đôi nhưng lúc lại hòa nhập.

II. Thân bài

a) Bản tính và khát vọng của “sóng” và “em” (khổ 1, 2)

– Sóng là một thực thể mang trong mình nhiều tính chất đối lập: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ. Ẩn sâu hình ảnh song là hình ảnh “em”, bản tính của sóng chính là tính khí của “em” trong tình yêu.

– Con sóng không chấp nhận không gian “sông” chật hẹp, “không hiểu” nổi sóng nên quyết liệt “tìm ra tận bể” khoáng đạt, để là chính mình. “Em” cũng vậy, cũng khát khao tìm được tình yêu để được yêu thương và thấu hiểu, được là chính mình.

– Bản chất của sóng từ “ngày xưa” đến “ngày sau” vẫn không hề thay đổi (vừa dữ dội vừa dịu êm … luôn muốn tìm ra biển lớn). Đó cũng chính là khát vọng muôn đời của “em”: được sống trong tình yêu bằng cả tuổi trẻ.

b) Những nỗi niềm của “em” về “sóng”, về tình yêu (khổ 3, 4)

– Đối diện với “muôn trùng sóng bể”, “em” đã có những suy tư, khát khao nhận thức bản thân, người mình yêu, “biển lớn” tình yêu.

– “Em” băn khoăn về khởi nguồn của “sóng” rồi tự lí giải bằng quy luật của tự nhiên, nhưng rồi tự nhận thấy rằng khởi nguồn của sóng, thời đểm bắt đầu tình yêu thật bí ẩn. (Liên hệ câu thơ: “Làm sao cắt nghĩa được tình yêu …” trong bài Vì sao của Xuân Diệu).

c) Nỗi nhớ, lòng thủy chung của “sóng” và “em”(khổ 5, 6, 7)

– “Sóng” nhớ đến bờ: nỗi nhớ bao trùm không gian (dưới lòng sâu – trên mặt nước), dằng dặc theo thời gian (ngày – đêm), nhớ đến “không ngủ được”.

– “Sóng nhớ bờ” chính là “em” nhớ “anh”, nỗi nhớ của “em” cũng bao trùm không gian, thời gian, thậm chí thường trực trong tiềm thức, trong suy nghĩ “cả trong mơ còn thức” (liên hệ nỗi nhớ trong bài Thuyền và biển của Xuân Quỳnh).

– Dù “xuôi về phương bắc” hay “ngược về phương nam”, trải qua sóng gió cuộc đời thì lòng “em” vẫn luôn hướng về “phương anh”. Đó là phẩm chất thủy chung son sắt của “em” trong tình yêu.

– Con sóng cũng táo bạo, chủ động và thủy chung như “em”, dù trôi dạt phương nào thì đích đến cuối cùng vẫn là bờ.

d) Khát vọng tình yêu vĩnh cửu của “em”(khổ 8, 9)

– “Em” luôn trăn trở, lo âu, bất an về sự nhỏ bé của mình trước cuộc đời rộng lớn, sự hữu hạn của tình yêu trước thời gian vô hạn, sự dễ đổi thay của lòng người trước dòng đời đầy biến động.

– Ẩn sâu trong ý thơ vẫn là niềm tin, hi vọng mãnh liệt vào sức mạnh của tình yêu như mây có thể vượt qua biển rộng “Như biển kia dẫu rộng … bay về xa.”

– Sóng chính là biểu tượng cho tình yêu mãnh liệt, trường tồn bởi vậy “em” khát khao được “tan ra” “thành trăm con sóng nhỏ” để được sống hết mình trong “biển lớn tình yêu”, để tình yêu bất diệt, vĩnh cửu.

– Đó cũng là khát khao chia sẻ và tan tình yêu nhỏ bé với tình yêu chung rộng lớn của cuộc đời.

III. Kết bài

– Nêu cảm nhận về hai hình tượng:“sóng” được khám phá dựa trên sự tương đồng, hòa hợp với “em”.Hình tượng “em” vừa mang nét truyền thống (thủy chung, dịu dàng) lại vừa mang nét hiện đại (chủ động tìm tình yêu, táo bạo thể hiện nỗi nhớ, niềm lo).

– Khái quát giá trị nghệ thuật: xây dựng thành công hình tượng “sóng”ngôn từ, hình ảnh trong sáng bình dị, …

– Bài thơ đã diễn tả tình yêu của người phụ nữ: thiết tha, nồng nàn, thủy chung. Từ đó cho thấy tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, hạnh phúc lớn lao của con người.

Số 6: Dàn ý phân tích bài Sóng

I. Mở bài

  • Giới thiệu khái quát về nhà thơ Xuân Quỳnh (tiểu sử, phong cách thơ…)
  • Giới thiệu khái quát về bài thơ “Sóng” (hoàn cảnh ra đời, nội dung chính….)

II. Thân bài

  1. Nhận thức về tình yêu qua hình tượng sóng

– Thủ pháp đối lập “dữ dội – dịu êm”, “ồn ào – lặng lẽ”: cho thấy các cung bậc, sắc thái khác nhau của sóng cũng giống như những cung bậc tình cảm phong phú, những trạng thái đối cực phức tạp, đầy nghịch lý của người phụ nữ khi yêu.

– Hình ảnh ẩn dụ, nhân hóa “Sông không hiểu nổi mình/Sóng tìm ra tận bể”: Khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì chật chội, nhỏ hẹp, tầm thường.

– Phép so sánh, liên tưởng “Ôi con sóng ngày xưa … Bồi hồi trong ngực trẻ”: Lời khẳng định khát vọng tình yêu cháy bỏng, mãnh liệt luôn luôn thường trực trong trái tim tuổi trẻ

  1. Những suy nghĩ, trăn trở về cội nguồn và quy luật của tình yêu

– Sử dụng các câu hỏi tu từ “Từ nơi nào sóng lên?”, “Gió bắt đầu từ đâu?”: Thể hiện mong muốn muốn tìm được cội nguồn của tình yêu, lý giải được tình yêu, khát khao hiểu được tình yêu, hiểu được bản thân mình và hiểu được người mình yêu.

– Câu trả lời “Em cũng không biết nữa”: Lời tự thú chân thành của người phụ nữ, đầy hồn nhiên, nữ tính. Tình yêu là bí ẩn, những trạng thái trong tình yêu luôn là những điều khó lý giải.

  1. Nỗi nhớ, lòng thủy chung son sắt của người con gái khi yêu

– Nỗi nhớ là tình cảm chủ đạo, luôn thường trực trong trái tim những người đang yêu.

  • Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian: “dưới lòng sâu… trên mặt nước…”, “ngày đêm không ngủ được”.
  • Tồn tại trong ý thức và đi vào cả tiềm thức: “Lòng em nhớ đến anh/Cả trong mơ còn thức”.
  • Nghệ thuật nhân hóa, hóa thân vào sóng để “em” tự bộc lộ nỗi nhớ da diết, cháy bỏng của mình.

=> Cách nói cường điệu nhưng hết sức hợp nhằm tô đậm nỗi nhớ mãnh liệt của tác giả.

– Lòng thủy chung, son sắt của người con gái trong tình yêu:

  • “Dẫu xuôi về phương Bắc/Dẫu ngược về phương Nam”: ngược với cách nói thông thương.
  • “Nơi nào em cũng nghĩ/Hướng về anh – một phương”: Khẳng định lòng thủy chung son sắc trong tình yêu.

=> Lời khẳng định cho cái tôi của một con người luôn vững tin ở tình yêu

  1. Khát vọng về tình yêu vĩnh cửu, bất diệt

– Khẳng định quy luật vĩnh cửu của thiên nhiên “Con nào chẳng tới bờ/Dù muôn vời cách trở”, cũng giống như “em”, dù khó khăn, thử thách vẫn luôn hướng đến “anh”.

– Sự nhạy cảm và lo âu của tác giả về cuộc đời trước sự trôi chảy của thời gian “Cuộc đời tuy dài thế … Mây vẫn bay về xa”.

– “Làm sao” gợi sự băn khoăn, khắc khoải, ước ao được hóa thành “trăm con sóng nhỏ” để muôn đời vỗ mãi vào bờ.

– Khát khao của người phụ nữ được hòa mình vào cuộc đời, được sống trong “biển lớn tình yêu” với một tình yêu trường cửu, bất diệt với thời gian.

III. Kết bài

Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

Cảm nhận chung về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.

Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh
Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

Số 7: Dàn ý Sóng

I. Mở bài

– Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng.

– Cảm nhận chung về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.

II. Thân bài

  1. Quan niệm về tình yêu rất mới mẻ và hiện đại của nữ sĩ Xuân Quỳnh

– Trước hết nhà thơ đã tái hiện thành công những trạng thái đối cực trong sự mâu thuẫn của tình yêu qua hình tượng sóng: “Dữ dội và dịu êm/Ồn ào và lặng lẽ”

– Khắc họa một tình yêu vượt qua mọi giới hạn, chiều kích để vươn tới giá trị đích thực, trường tồn: “Sông không hiểu nổi mình/Sóng tìm ra tận bể”.

– Khát vọng vĩnh cửu hóa tình yêu đôi lứa thông qua việc hóa thân vào những ngọn sóng ngoài khơi xa.

  1. Vẻ đẹp tình yêu mang đậm tính truyền thống

– Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh gắn liền với nỗi nhớ luôn thường trực trong tiềm thức: “Lòng em nhớ đến anh/Cả trong mơ còn thức”

– Tình yêu đối với Xuân Quỳnh luôn gắn liền với sự thủy chung son sắt: “Nơi nào em cũng nghĩ/ Hướng về anh – một phương”.

  1. Khát vọng tình yêu vĩnh cửu thể hiện qua bài thơ

– Khẳng định quy luật vĩnh cửu của thiên nhiên “con nào chẳng tới bờ… Dù muôn vời cách trở”, cũng giống như “em”, dù khó khăn, thử thách vẫn luôn hướng đến “anh”.

– Vượt lên sự lo âu, phấp phỏng, đặt niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của tình yêu như mây có thể vượt qua biển rộng.

– Sự băn khoăn, khắc khoải, ước ao được hóa thành “trăm con sóng nhỏ” để muôn đời vỗ mãi vào bờ.

– Khát khao của người phụ nữ được sống trong “biển lớn tình yêu” bằng tình yêu và cùng tình yêu, khát khao hòa nhập tình yêu riêng tư trong tình yêu chung rộng lớn.

III. Kết bài

Khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

Số 8: Dàn ý bài Sóng

I. Mở bài

– Giới thiệu tác giả: Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ cứu nước, là thi sĩ của tình thương, lòng trắc ẩn và hồn thơ nữ tính.

– Giới thiệu bài thơ Sóng: sáng tác năm 1967, in trong tập Hoa dọc chiến hào, là bài thơ viết về tình yêu tiêu biểu cho hồn thơ giàu chất nữ tính của Xuân Quỳnh.

II. Thân bài

  1. Bản chất, quy luật của “sóng” và “em”

– Khổ 1:

+ Sử dụng nghệ thuật tương phản: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ, từ đó khái quát trạng thái đối lập của sóng, gợi liên tưởng đến tâm lí của người phụ nữ khi yêu (khi mãnh liệt khi lại dịu dàng).

+ Nghệ thuật nhân hóa: “sông không hiểu” được bản tính của sóng, nên “sóng ” muốn tìm đến không gian rộng lớn, hành trình của sóng là hành trình khám phá chính bản thân mình, khát khao vươn tới giá trị tuyệt đích trong tình yêu của người phụ nữ.

– Khổ 2:

+ “Ôi con sóng … và ngày sau vẫn thế”: dù trong quá khứ hay hiện tại sóng luôn dạt dào, sôi nổi, luôn khát vọng. Đó cũng là khát vọng và bản tính của người phụ nữ muôn đời.

+ “Nỗi khát vọng tình yêu … ngực trẻ”: liên hệ tình yêu của tuổi trẻ với con sóng của đại dương, khát vọng tình yêu là khát vọng đặc trưng muôn đời của tuổi trẻ.

  1. Những suy nghĩ trăn trở về cội nguồn tình yêu

– Khổ 3: Điệp ngữ “em nghĩ về” và câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên” nhấn mạnh niềm khát khao nhận thức bản thân, người mình yêu và nhận thức về tình yêu muôn đời.

– Khổ 4: Xuân Quỳnh dựa vào quy luật tự nhiên để tìm khởi nguồn của sóng, của tình yêu, gợi lên sự trăn trở trước bí ẩn của tình yêu, thời điểm bắt đầu tình tình yêu.

  1. Nỗi nhớ, lòng thủy chung của người con gái trong tình yêu

– Khổ 5:

+ Nghệ thuật tương phản để gợi ra những phạm vi không gian khác nhau “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”, phạm vi thời gian khác nhau: ‘”ngày” – “đêm”, nghệ thuật nhân hóa: “ngày đêm không ngủ được”, diễn tả nỗi nhớ dạt dào, triền miên của sóng với bờ cũng là nỗi nhớ của người phụ nữ khi yêu.

+ Người phụ nữ bày tỏ nỗi nhớ một cách trực tiếp, mạnh dạn, chân thành “Lòng em nhớ đến anh”, cách nói thậm xưng “Cả trong mơ còn thức” thể hiện nỗi nhớ ăn sâu vào tiềm thức, thường trực trong suy nghĩ.

– Khổ 6:

+ Nghệ thuật tương phản “xuôi – ngược”, điệp ngữ “dẫu”, “vẫn”, “về” gợi hành trình của sóng ngoài biển lớn cũng như hành trình tình yêu của người phụ nữ giữa cuộc đời.

+ Lời thề thủy chung của người phụ nữ, niềm tin chờ đợi trong tình yêu, dù ở đâu cũng “hướng về anh một phương”, nghĩ về người mình yêu bằng cả trái tim.

  1. Khát vọng tình yêu vĩnh cửu trong bài Sóng

– Khổ 7: Khẳng định quy luật vĩnh cửu của thiên nhiên “con nào chẳng tới bờ … Dù muôn vời cách trở”, cũng giống như “em”, dù khó khăn, thử thách vẫn luôn hướng đến “anh”.

– Khổ 8:

+ “Cuộc đời tuy dài thế / Năm tháng vẫn đi qua”: cảm giác cô đơn nhỏ bé trước cuộc đời, nỗi lo âu về sự hữu hạn của tình yêu trước thời gian vô tận.

+ “Như biển kia … bay về xa”: cảm giác bất an trước cái dễ đổi thay của lòng người giữa “muôn vời cách trở”. Nhưng đây còn là vượt lên sự lo âu phấp phỏng đặt niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của tình yêu như mây có thể vượt qua biển rộng.

– Khổ 9:

+ “Làm sao” gọi sự băn khoăn, khắc khoải, ước ao được hóa thành “trăm con sóng nhỏ” để muôn đời vỗ mãi vào bờ.

+ Đó là khát khao của người phụ nữ được sống trong “biển lớn tình yêu” bằng tình yêu và cùng tình yêu, khát khao hòa nhập tình yêu riêng tư trong tình yêu chung rộng lớn.

  1. Nghệ thuật đặc sắc:

– Thể thơ năm chữ tạo âm điệu sâu lắng, dạt dào, như âm điệu của những con sóng biển và cũng là sóng lòng của người phụ nữ khi yêu.

– Cách ngắt nhịp linh hoạt, phóng khoáng và cách gieo vần, phối âm độc đáo, giàu sức liên tưởng

– Giọng thơ vừa thiết tha, đằm thắm, vừa mãnh liệt sôi nổi, vừa hồn nhiên, nữ tính

– Xây dựng hình ảnh ẩn dụ – với hình tượng sóng, vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa ẩn dụ

– Bài thơ sử dụng các biện pháp nhân hóa, ẩn dụ, đối lập – tương phản,…

III. Kết bài

– Nêu cảm nhận về bài thơ Sóng

– Khái quát giá trị nghệ thuật: xây dựng thành công hình tượng “sóng”ngôn từ, hình ảnh trong sáng bình dị, …

– Nội dung: qua hình tượng sóng diễn tả tình yêu thiết tha, nồng nàn của người phụ nữ, Xuân Quỳnh đã thể hiện quan niệm tình yêu mới mẻ, hiện đại: sự chủ động của người phụ nữ trong tình yêu nhưng vẫn giữ được nét truyền thống.

Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh
Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

Số 9: Dàn ý phân tích Sóng

I. Mở Bài

– Giới thiệu khái quát tác giả Xuân Quỳnh, tác phẩm Sóng:

+ Với một trái tim yêu và tha thiết được yêu, hồn thơ Xuân Quỳnh luôn khiến ta phải đắm say, thơ bà như nói hộ lòng mình của bao người con gái vốn thẹn thùng e ấp trong tình yêu.

+ Bài thơ Sóng trích trong tập “Hoa dọc chiến hào” tiêu biểu cho hồn thơ ấy.

II. Thân Bài

– Những quy luật, cung bậc cảm xúc trong tình yêu qua hình tượng sóng và em – hai hình tượng song hành.

+ Dẫn chứng: Khổ thơ 1, 2.

– Trái tim thủy chung và nỗi khát vọng tình yêu của “em”

+ Dẫn chứng: Khổ thơ 3, 4.

– Nỗi nhớ nhung ngập tràn trong lòng em, trong từng khoảnh khắc, mênh mang, dạt dào, da diết, nỗi nhớ đang lên theo từng đợt sóng, âm ỉ trong trái tim “em”.

+ Dẫn chứng: Khổ thơ 5, 6.

– Khát vọng được dâng hiến hết mình, hy sinh bản thân mình, sống trọn vẹn cuộc đời mình cho tình yêu.

+ Dẫn chứng: Khổ thơ 7, 8, 9.

III. Kết Bài

– Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật bài thơ.

– Nêu cảm nghĩ của em về bài thơ Sóng.

Bằng hình tượng giản dị, gần gũi, lời thơ nhẹ nhàng, sáng trong, Xuân Quỳnh đã viết nên một nốt nhạc ngân nga của tình yêu mang lời tâm sự nghẹn ngào mà thổn thức lòng người.

Số 10: Dàn ý bài thơ Sóng

I. Mở bài

  • Giới thiệu tác giả: Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ cứu nước, là thi sĩ của tình thương, lòng trắc ẩn và hồn thơ nữ tính.
  • Giới thiệu bài thơ Sóng: sáng tác năm 1967, in trong tập Hoa dọc chiến hào, là bài thơ viết về tình yêu tiêu biểu cho hồn thơ giàu chất nữ tính của Xuân Quỳnh.

II. Thân bài

  1. Bản chất, quy luật của “sóng” và “em”

– Khổ 1:

  • Sử dụng nghệ thuật tương phản: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ, từ đó khái quát trạng thái đối lập của sóng, gợi liên tưởng đến tâm lí của người phụ nữ khi yêu (khi mãnh liệt khi lại dịu dàng).
  • Nghệ thuật nhân hóa: “sông không hiểu” được bản tính của sóng, nên “sóng ” muốn tìm đến không gian rộng lớn, hành trình của sóng là hành trình khám phá chính bản thân mình, khát khao vươn tới giá trị tuyệt đích trong tình yêu của người phụ nữ.

– Khổ 2:

  • “Ôi con sóng … và ngày sau vẫn thế”: dù trong quá khứ hay hiện tại sóng luôn dạt dào, sôi nổi, luôn khát vọng. Đó cũng là khát vọng và bản tính của người phụ nữ muôn đời.
  • “Nỗi khát vọng tình yêu … ngực trẻ”: liên hệ tình yêu của tuổi trẻ với con sóng của đại dương, khát vọng tình yêu là khát vọng đặc trưng muôn đời của tuổi trẻ.
  1. Những suy nghĩ trăn trở về cội nguồn tình yêu
  • Khổ 3: Điệp ngữ “em nghĩ về” và câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên” nhấn mạnh niềm khát khao nhận thức bản thân, người mình yêu và nhận thức về tình yêu muôn đời.
  • Khổ 4: Xuân Quỳnh dựa vào quy luật tự nhiên để tìm khởi nguồn của sóng, của tình yêu, gợi lên sự trăn trở trước bí ẩn của tình yêu, thời điểm bắt đầu tình tình yêu.
  1. Nỗi nhớ, lòng thủy chung của người con gái trong tình yêu

– Khổ 5:

  • Nghệ thuật tương phản để gợi ra những phạm vi không gian khác nhau “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”, phạm vi thời gian khác nhau: ‘”ngày” – “đêm”, nghệ thuật nhân hóa: “ngày đêm không ngủ được”, diễn tả nỗi nhớ dạt dào, triền miên của sóng với bờ cũng là nỗi nhớ của người phụ nữ khi yêu.
  • Người phụ nữ bày tỏ nỗi nhớ một cách trực tiếp, mạnh dạn, chân thành “Lòng em nhớ đến anh”, cách nói thậm xưng “Cả trong mơ còn thức” thể hiện nỗi nhớ ăn sâu vào tiềm thức, thường trực trong suy nghĩ.

– Khổ 6:

  • Nghệ thuật tương phản “xuôi – ngược”, điệp ngữ “dẫu”, “vẫn”, “về” gợi hành trình của sóng ngoài biển lớn cũng như hành trình tình yêu của người phụ nữ giữa cuộc đời.
  • Lời thề thủy chung của người phụ nữ, niềm tin chờ đợi trong tình yêu, dù ở đâu cũng “hướng về anh một phương”, nghĩ về người mình yêu bằng cả trái tim.
  1. Khát vọng tình yêu vĩnh cửu

– Khổ 7: khẳng định quy luật vĩnh cửu của thiên nhiên “con nào chẳng tới bờ … Dù muôn vời cách trở”, cũng giống như “em”, dù khó khăn, thử thách vẫn luôn hướng đến “anh”.

– Khổ 8:

  • “Cuộc đời tuy dài thế / Năm tháng vẫn đi qua”: cảm giác cô đơn nhỏ bé trước cuộc đời, nỗi lo âu về sự hữu hạn của tình yêu trước thời gian vô tận.
  • “Như biển kia … bay về xa”: cảm giác bất an trước cái dễ đổi thay của lòng người giữa “muôn vời cách trở”. Nhưng đây còn là vượt lên sự lo âu phấp phỏng đặt niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của tình yêu như mây có thể vượt qua biển rộng.

– Khổ 9:

  • “Làm sao” gọi sự băn khoăn, khắc khoải, ước ao được hóa thành “trăm con sóng nhỏ” để muôn đời vỗ mãi vào bờ.
  • Đó là khát khao của người phụ được sống “biển lớn trong tình yêu ” bằng tình yêu và cùng tình yêu, khát khao hòa nhập tình yêu riêng tư trong tình yêu chung rộng lớn.

III. Kết bài

  • Nêu cảm nhận về bài thơ Sóng.
  • Khái quát giá trị nghệ thuật: xây dựng thành công hình tượng “sóng”ngôn từ, hình ảnh trong sáng bình dị, …
Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh
Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

Tổng kết

Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 10 dàn ý Sóng Xuân Quỳnh chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 12.

0/5 (0 Reviews)
Chúng tôi tạo ra Top10timkiem.vn nhằm mục đích cung cấp cho người đọc những thông tin, liệt kê một cách chi tiết nhất về mọi lĩnh vực trong cuộc sống.