Top 10 mẫu dàn ý phân tích bài Chiều tối chi tiết nhất

250
Top 10 mẫu dàn ý Chiều tối chi tiết nhất
Top 10 mẫu dàn ý Chiều tối chi tiết nhất
4.7/5 - (18 votes)

Tổng hợp các bài mẫu dàn ý Chiều tối của tác giả Hồ Chí Minh một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 10 mẫu dàn ý phân tích bài Chiều tối chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Top 10 mẫu dàn ý Chiều tối

Số 1: Dàn ý Chiều tối

I. Mở bài

– Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

II. Thân bài

a) Bức tranh thiên nhiên rừng núi:

“Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ”:

– Hình ảnh cánh chim trời:

+ Trong thi ca xưa cánh chim bay lạc giữa không trung thường đại diện cho sự cô đơn, lạc lõng, mất phương hướng.

+ Trong Chiều tối cánh chim mang màu sắc hiện đại hơn khi nó có nơi chốn để về sau một ngày dài vất vả kiếm ăn, đó là tổ ấm hạnh phúc.

+ Tinh tế cảm nhận được sự mỏi mệt ẩn chứa trong từng nhịp vỗ cánh xuất phát từ tấm lòng đồng cảm của tác giả với cánh chim, như những người đồng cảnh ngộ.

“Cô vân mạn mạn độ thiên không”

– Hình ảnh chòm mây trong văn học cổ điển:

+ Một trong những chất liệu quen thuộc trong thi ca cổ điển, bộc lộ tinh thần tự do, tự tại, phiêu bồng, thoát ly.

+ Bộc lộ sự cô đơn, lạc lõng của nhân vật trữ tình.

– Hình ảnh chòm mây trong thơ Bác:

+ Hai từ “mạn mạn” diễn tả sự chậm rãi trong cách di chuyển của chòm mây → Bước chân chậm rãi, ung dung.

+ Hai từ “thiên không” tức là bầu trời quang đãng, sạch sẽ, trong trẻo như chính tấm lòng người chiến sĩ cách mạng, không bị trói buộc giam cầm bởi những thứ tầm thường.

=> Nhấn mạnh và làm nổi bật tinh thần lạc quan, ý chí kiên cường của Hồ Chí Minh trong chuỗi ngày bị giam cầm.

b) Hình ảnh con người trong lao động:

“Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc

Ma túc bao hoàn lô dĩ hồng”

– Hình ảnh cô gái xay ngô:

+ Con người trong lao động trở thành trung tâm của bài thơ.

+ Giản dị, đời thường nhưng lại bộc lộ sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp khỏe khoắn của tuổi trẻ trong công cuộc lao động.

→ Giữa hoàn cảnh khắc nghiệt, Người vẫn luôn hướng về cuộc sống, về con người với một tình yêu tha thiết.

 “Ma túc bao hoàn lô dĩ hồng”:

– Khi cô gái vừa kết thúc công việc xay ngô thì lò than cũng đã rực hồng, đánh dấu sự chuyển đổi từ chiều tối sang tối hẳn.

– Từ “hồng” đã trở thành nhãn tự cho cả bài thơ hai mươi tám chữ.

+ Từ “hồng” dường như làm rực sáng cả bài thơ, xua đi cái không khí tối tăm, hiu quạnh miền rừng núi.

=> Đặc trưng thơ của Hồ Chí Minh: luôn tích cực và tươi sáng, luôn hướng về ánh sáng.

– Từ “hồng” còn chính là đại diện cho màu của lý tưởng cách mạng trong người chiến sĩ, ấm nóng, tràn đầy nhiệt huyết, sẵn sàng vượt qua nghịch cảnh tối tăm để vụt sáng. Ấy chính là chất thép ẩn hiện trong thơ Hồ Chí Minh, tinh tế và nhiều ý vị.

III. Kết bài

Nêu cảm nhận chung.

Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh
Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh

Số 2: Dàn ý bài Chiều tối

I. Mở Bài

– Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh, tập Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù) và bài thơ Mộ (Chiều tối).

II. Thân Bài

– Hai câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên hữu tình

+ Khung cảnh chiều tà có sự chuyển động của cánh chim và chòm mây

+ Vào thời khắc mặt trời xuống núi, ngày dần tàn, cánh chim mỏi cũng cần một nơi chốn nghỉ ngơi.

+ Sự khác biệt giữa quyện điểu và người tù chính trị: Chim có động lực thúc đẩy cất đôi cánh bay đi tìm chốn ngủ còn mỗi bước chân di chuyển của người tù ở đây gần như là vô nghĩa.

+ Trên bầu trời cao và rộng, có lẻ loi đám mây cô đơn Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không

+ Khung cảnh buồn nhưng không hề có lấy một lời than oán trách móc, tất cả chỉ có sự thả hồn tận hưởng khung cảnh thiên nhiên.

=> Tình yêu thiên nhiên đến rạo rực, phong thái ung dung, tinh lần lạc quan thả hồn chắp nên những vần thơ tuyệt vời.

=> Sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng đặc tả cảnh vật.

– Hai câu thơ cuối: Bức tranh lao động của con người

+ Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc: Vẻ đẹp trẻ trung, khỏe khoắn và tràn đầy sức sống trong lao động thường ngày.

+ So sánh sơn thôn thiếu nữ trong nguyên tác và cô em xóm núi trong bản dịch.

+ Cấu trúc điệp liên hoàn được sử dụng trong câu 3 và 4: ma bao túc bao túc ma hoàn tạo ra sự nhịp nhàng, uyển chuyển khéo léo.

+ Nhãn tự hồng: Bừng lên thứ ánh sáng để xua tan đi bóng tối và sự mệt mỏi, sưởi ấm không gian.

=> Hai câu thơ cuối của bài thơ Chiều tối đã tô điểm bức tranh trở nên hoàn hảo, có cảnh, có người.

=> Ý thơ còn bộc lộ được sức sống mãnh liệt cũng như tinh thần sắt đá của tác giả Hồ Chí Minh.

III. Kết Bài

– Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Chiều tối.

Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh
Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh

Số 3: Dàn ý phân tích Chiều tối

I. Mở bài

– Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh không chỉ là một vị lãnh tụ vĩ đại của đất nước mà còn là một danh nhân văn hóa của dân tộc

– Hồ Chí Minh đã để lại cho nước nhà sự nghiệp văn học đồ sộ và ý nghĩa

– Giới thiệu về tác phẩm Chiều tối

Ví dụ:

Hồ Chí Minh không chỉ là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam mà còn là nhà thơ, nhà văn hóa lớn của dân tộc. Sinh thời, trong quá trình tìm đường cứu nước, Bác bị bắt vào nhà tù Tưởng Giới Thạch và bị đày đi khắp nhà giam sống cuộc sống vô cùng khổ, sở hay còn gọi là địa ngục trần gian. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh éo le đó, tinh thần yêu nước của Bác quật cường, thái độ lạc quan trước thời cuộc khiến cho chúng ta ngưỡng mộ.

Đặc biệt, khi còn ở nhà tù Tưởng Giới Thạch Bác đã cho ra đời tập thơ Nhật Kí Trong Tù ghi lại cuộc sống mà Bác đã trải qua. Trong đó, phải kể đến bài Mộ (Chiều tối) là bài thất ngôn tứ tuyệt 31 đã ghi lại cảnh xóm núi lúc ngày tàn trê con đường tù đày, qua đó thể hiện tâm thái vững vàng, tinh thần lạc quan của tác giả trước cuộc đời và thời cuộc.

II. Thân bài

Phân tích hai câu đầu

Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ

Vân mạn mạn độ thiên không

– Hai câu đầu mở ra hình ảnh của cánh chim bay mải miết đang tìm nơi trú ngụ sau khi màn đêm chực buông xuống. Những đám mây lờ lững lảng trôi về cuối trời. => Mở ra một không gian vô cùng rộng lớn trên bầu  trời, không gian rất đỗi yên bình nhẹ nhàng, giàu chất thơ và tả thực.

– Người đọc cảm nhận thấy được không gian là một buổi chiều tà, ánh sáng leo lói phía chân trời và va chút đỏ nhẹ. Nền trời rộng lớn và chấm phá hình ảnh những chú chim bay tìm về nơi ở càng khiến cho không gian thêm chút sinh động

Dường như không gian ấy đang phản ánh chính nội tâm của tác giả. Cánh chim buổi chiều tà thường sẽ mải miết mệt mỏi vô cùng cũng giống như lòng người cũng đang mệt học sau thang ngày rong ruổi, cũng đang muốn tìm về nơi bình yên, nơi trú ngụ.

– > Tuy nhiên, chính vì không gian quá rộng lớn, được đẩy lên cao với bầu trời, đám mây và cánh chim chúng ta lại càng thấy được tấm lòng rộng mở của Bác. Khi ở những khoảnh khắc cuối ngày lòng người sẽ thấy chùng xuống, cô đơn, mệt mỏi hơn, đến đàn chim còn muốn tìm về tổ thì há chi con người lại không muốn tìm về tổ ấm, quê hương, cũng muốn được nghỉ ngơi yên bình, tự do như cánh chim kia!?

-> Nếu là một nhân vật khác có lẽ sẽ có lời than trách trong vần thơ về sự cô đơn, mệt mỏi của mình khi nghĩ đến  cảnh cuối ngày lai là tù đày, gông cùm và không tự do. Nhưng với Bác thì với trái tim rộng lớn, bao dung và tâm thế vững vàng, trong lời thơ không có chút gì là than vãn mà chỉ thấy hiện lên một bức tranh chiều tà thể hiện lòng yêu thiên nhiên, nhớ thương quê hương da diết. Mượn hình ảnh cánh chim để thể hiện khát khao tự do và thể hiện tình yêu quê hương, đất nước.

-> Trong hoàn cảnh éo le như vậy con người ta thường chỉ u sầu, nghĩ đến cái chết, mấy ai còn đủ tâm trạng để nhìn cảnh mà viết thơ!? Có lẽ chỉ có Hồ Chí Minh với ý chí sắt đá, nghị lực phi thường mới có thể thảnh thơi ngắm cảnh và bình thơ mà thôi.

-> Đánh giá: Hai câu thơ trên vừa mang nét cổ điển vừa mang nét hiện đại, bút pháp tượng trưng và chấm phá điểm xuyết. Trên nền trời lúc chiều tà dưới ngòi bút của Bác người đọc vẫn hình dung ra được một bức tranh buổi chiều tà hoàn hảo với những nét chấm phá về đám mây, cánh chim chao liệng, làm chủ không gian và khát vọng tự do.

Phân tích hai câu cuối

Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc

Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng

– Hai câu thơ cuối miêu tả sinh hoạt của con người nơi xúm núi lúc chiều tàn

– Bóng tối buông xuống phủ khắp không gian, hiện lên đó là hình ảnh của cô thôn nữ miền sơn cước đang hăng say say ngô, đây là công việc thường nhật và làm từ sáng sớm đến chiều tối. -> Thể hiện vẻ đẹp khỏe khoắn, trẻ trung của người lao động.

– Câu thơ cuối là hình ảnh lò than bừng sáng, xua tan bóng tối, sưởi ấm không gian hiu quanh -> Hình tượng thơ vô cùng gần gũi, mộc mạc miêu tả cuộc sống chân thực của những người lao động nơi đây. Đặc biệt hình ảnh ngọn lửa bếp thể hiện sự trở về sau một ngày làm việc mệt mỏi, đoàn tụ và ấm áp bên bếp hồng cùng gia đình. Đây là hình ảnh rất xúc động, đặc biệt với những người xa xứ, thèm được ngồi bên ánh lửa hồng, quây quần bên gia đình.

=> Hai câu thơ cũng thể hiện tình yêu thương, trân trọng vô bờ của Bác đối với người lao động.

-> Đánh giá: Bài thơ mở ra một không gian rộng từ bầu trời đến mặt đất, thời gian từ chiều tối đến tối hẳn. Đặc biệt tất cả nội dung đều hướng đến sự quy tụ, tương lai tươi sáng và ánh sáng, ngọn lửa hồng ấm áp, xóa đi sự cô đơn hiu quạnh, lạn lẽ. Đặc biệt từ “hồng” khép lại bài thơ đã mang đến sự lay động và lan tỏa toàn bộ ý thơ. Ánh lửa hồng át đi bóng đêm, xua đi khoảnh khắc lạnh lẽ, thổi bùng lên ý chí khát vọng và quyết tâm của người chiến sĩ nơi tù đày.

Hai câu thơ cuối mang dáng dấp của con người cho thấy sự sống luôn hiển hiện và nhịp sống luôn ồn ào là dòng chảy không bao giờ dừng, thể hiện khát vọng sống mãnh liệt của nhà thơ và khát khao tự do của thi nhân.

III. Kết bài

– Nghệ thuật: sử dụng hán ngữ, bút pháp ước lệ, lấy mây điểm trăng, lấy động tả tĩnh, lấy vật tả cánh, có nét cổ điển xen lẫn hiện đại…

– Nội dung: Miêu tả bức tranh thiên nhiên bao la rộng lớn, nhìn có vẻ vắng vẻ cô qụanh nhưng thực thực ra lại ẩn chứa sức sống mãnh liệt và thái độ ung dung tự tại giữa gông cùm xiềng xích.

– Nêu cảm nghĩ của bản thân về tác giả và bài thơ

Số 4: Dàn ý bài thơ Chiều tối

I. Mở bài

Giới thiệu sơ lược về tác giả, nêu cảm nhận chung về tác phẩm

Hồ Chí Minh là nhà cách mạng vĩ đại đồng thời là nhà thơ lớn của dân tộc. Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù) là tác phẩm tiêu biểu, được Bác viết trong thời gian bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt tại Quảng Tây (Trung Quốc), từ mùa thu năm 1942 đến mùa thu 1943.

Mộ (Chiều tối) là bài thơ có giá trị nội dung và nghệ thuật độc đáo: Điều khác lạ là bài thơ được viết trong hoàn cảnh người bị giải đi trên đường, với gông cùm xiềng xích, nhưng không phải là một lời than vãn xót xa. Trái lại, đó là một nét hoan ca về cuộc sống, về con người, biểu hiện tâm hồn hết sức đẹp đẽ, nhân cách lớn lao của Hồ Chí Minh.

II. Thân bài

* Hai câu đầu:

Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ

Cô vân mạn mạn độ thiên không

– Hai câu đầu vẽ nên một bức tranh nên thơ, yên bình của cuộc sống, chim bay về rừng tìm chốn trú ngụ, đám mây trôi lững lờ trên bầu trời chiều, chỉ vài nét chấm phá, những bức họa (trong bài thơ có họa) của thơ xưa. Song, phong vị cổ thi ấy do gần gũi về bút pháp. Còn thực ra, đây vẫn là buổi chiều nay, với cảnh thật và người thật (người tù – nhà thơ) đang tận mắt nhìn ngắm.

Bức tranh phong cảnh kia tuy đẹp và nên thơ nhưng vẫn có nét buồn. Quyện nghĩa là mỏi, chán, mỏi mệt. Tầm là tìm kiếm. Cánh chim sau ngày rong ruổi, trong cái giờ khắc của ngày tàn, mỏi mệt, phải trở về rừng đặng tìm kiếm chỗ trú. Cô là lẻ loi, một mình. Mạn mạn là dài và rộng, không là trên bầu trời dài, rộng mênh mông.

Bản thân bầu trời vẫn dài rộng như là triệu năm qua, nhưng đám mây đơn lẻ kia đã khiến nó càng trở nên mênh mang hơn. Hai câu thơ, theo đúng nghĩa đen cũng chỉ ra một cảnh buồn. Với người bình thường, thậm chí đang vui, trước cảnh ấy, lòng hẳn không sao tránh một cảm xúc man mác, bâng khuâng. Câu thơ khiến người ta liên tưởng đến một buổi chiều khác, trong thơ cổ:

Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn,

Tiếng ốc xa đưa vẳng trống dồn

Gác mái ngư ông về viễn phố

Gõ sừng mục tử lại cô thôn

Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi

Dặm liễu sương sa khách bước dồn

Kẻ chốn Chương Đài người lữ thứ,

Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn

(Cảnh chiều hôm – Bà Huyện Thanh Quan)

Buổi chiều xưa không vắng lặng, nhưng lòng người đã tím ngát nỗi buồn. Còn cảnh ở đây, vốn là đơn chiếc. Cảnh ấy nói hộ lòng người, hẳn đang buồn. Đúng thôi, ngay đến cánh chim kia, khi chiều tắt đã vội trở về. Thế mà, giờ này, người tù mắt mờ, chân yếu, lại bị gông cùm, vẫn đang lê bước trên đường dài. Người đó không than vãn, do nhân cách vĩ đại, song ai không cảm được nỗi đau rất thật từ cảnh tình ấy?

* Hai câu cuối

Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc

Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng

– Hai câu kết chuyển hướng vận động của hình tượng thơ. Ở trên, cảnh vật mênh mông, vắng lặng, ánh nắng ngày đang dần tắt, nhường chỗ cho bóng đêm ập xuống. Còn ở đây, dù không tả nhưng ai cũng biết, đất trời đã vào đêm, bóng tối len dày muôn nơi. Vậy, điều gì khiến người ta cảm nhận được từng bước đi của thời gian, cảm nhận thấy được ánh sáng và bóng tối? Đó là cánh chim đơn lẻ bay về chốn cũ. Đặc biệt, đó là ánh rực hồng của lò than nơi xóm núi. Đây cũng là lối chấm phá, lấy ánh sáng tả bóng tối.

– Nhưng sự chuyển hướng đích thực của hình tượng thơ không chỉ có vậy. Nếu cảnh ở trên mang nét buồn của sự lẻ loi, hoang vắng, thì cảnh ở đây, dù là đêm tối nhưng ấm áp, giàu sức sống. Đôi mắt của người nghệ sĩ ở cảnh trước khi phóng nhìn ra xa và lên cao, càng nhìn càng mất hút và trống trải. Khi đôi mắt ấy nhìn gần, đã bắt gặp hình ảnh không ngờ:

Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc

– Vóc dáng người thôn nữ cùng với công việc lao động dường như là thường ngày ấy đã xua đi sự cô quạnh giữa miền sơn cước. Và, đến lúc công việc đã xong, thì ánh sáng tràn ngập.

Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng.

Trong bóng đêm, ánh sáng ấy càng có sức lan tỏa. Lòng người từng man mác buồn đã ấm lại cùng với ánh lửa kia. Đến đây thì sự vận động của hình tượng thơ được trọn vẹn.

III. Kết bài

“Mộ” là bài thơ rất tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Hồ Chí Minh Khi sử dụng thể thơ luật Đường, tác giả đã vận dụng khá nhuần nhuyễn bút pháp chấm phá để tả cảnh, lấy động tả tĩnh, đặc biệt là lấy cảnh tả tình. Trong bài thơ, không có từ hay chi tiết nói về chủ thể trữ tình, nhưng người đọc vẫn nhận ra đôi mắt, tấm lòng của con người ấy. Tuy nhiên, dù mang phong vị cổ điển, đây vẫn là bài thơ hiện đại. Chất hiện đại bộc lộ ở sự vận động hình tượng thơ, nhất là ở tấm lòng và tư tưởng của thi nhân. Dù bị gông cùm, xiềng xích, con người đó vẫn hết sức ung dung tự tại, luôn quên mình để nhìn ngắm cuộc sống và rung động với từng biểu hiện, dù chỉ nhỏ nhoi, tinh tế.

Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh
Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh

Số 5: Lập dàn ý bài thơ Chiều tối

I. Mở bài

– Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh và những nét đặc sắc trong thơ văn của Người

– Giới thiệu bài thơ Tối

II. Thân bài

a) Hai câu đầu:

  • Hình ảnh cánh chim: hình ảnh quen thuộc trong thơ ca cổ, báo hiệu trời sắp tối.
  • Hình ảnh đám mây: một hình tượng thơ cổ điển, gợi lên sự bao la của thiên nhiên, cảnh vật.

+ “Cổ Vân”: gợi lên hình ảnh đám mây lẻ loi, trơ trọi giữa vũ trụ bao la.

+ Từ “lãng”: chậm chậm, trôi nổi, uể oải.

=> Hai câu thơ với bút pháp nổi bật và sử dụng hình ảnh thơ cổ điển đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà. Qua đó, một nhân vật trữ tình yêu thiên nhiên, lạc quan vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt và khát vọng tự do

b) Hai câu còn lại:

– Hình ảnh người chị miền núi trong tư thế lao động: gợi tư thế khỏe khoắn, phá tan sự tĩnh lặng của cảnh chiều tà.

– Sự lặp lại “ma bí ngô” miêu tả hiệu quả vòng quay vô tận của cối xay, cô gái làm việc rất chăm chỉ.

– Lá thư “Hồng” được xem xét “nhãn tự”, “mắt thơ” thắp lên trong bài thơ một sức sống mãnh liệt, tràn đầy niềm tin vào một ngày mai tươi sáng hơn, tốt đẹp hơn.

=> Sự chuyển động của cảnh từ bóng tối sang ánh sáng.

III. Kết bài

– Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ: bài thơ Chiều tối với việc sử dụng hình ảnh thơ cổ điển, ngôn từ cô đọng, súc tích, các phép tu từ đã thể hiện rõ tình cảm. thiên nhiên, sự gắn bó với nhân dân lao động và tinh thần lạc quan yêu đời vượt qua mọi hoàn cảnh của nhà thơ.

Qua đó cũng thể hiện phong cách thơ của ông – sự kết hợp giữa phong cách cổ điển và hiện đại.

Số 6: Dàn ý phân tích bài Chiều tối

I. Mở bài

Hồ Chí Minh không chỉ là một nhà chính trị tài ba, một nhà cách mạng với hệ tư tưởng tiến bộ, người mở đường và dìu dắt cách mạng Việt Nam đi đến đến thắng lợi mà chúng ta còn nhắc đến Bác như một nhà văn, nhà thơ xuất sắc với nhiều đóng góp to lớn cho nền văn học Việt Nam.

Chiều tối là một trong những tác phẩm in đậm dấu ấn sáng tác của Hồ Chí Minh.

II. Thân bài

a) Hoàn cảnh sáng tác:

  • Chiều tối (Mộ) là bài thơ số 31 trong tổng số 134 bài thơ của tập Nhật ký trong tù
  • Sáng tác vào buổi chiều cuối thu năm 1942 khi Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam và áp giải từ nhà lao Tĩnh Tây đến nhà lao Thiên Bảo.

b) Hai câu thơ đầu: Cảnh thiên nhiên núi rừng được gợi ra bằng những nét chấm phá mang phong cách Đường thi xen lẫn nét hiện đại.

-Hình ảnh cánh chim:

  • Cổ điển: Là thi liệu quen thuộc vẫn xuất hiện trong nhiều tác phẩm thi ca, cánh chim với ánh hoàng hôn kết hợp với nhau tạo ra bóng chiều. Gợi ra những cảm xúc từ sâu tận trong tâm hồn, nỗi buồn nhớ quê hương, nhớ nhà tha thiết lại càng hiện lên rõ nét hơn cả.
  • Hiện đại: Hình ảnh cánh chim không phải bất định mà có phương hướng rõ ràng “về rừng tìm chốn ngủ”, được cảm nhận ở trạng thái vận động bên trong, cánh chim mỏi mệt.
  • Sự tương đồng với cảnh ngộ của nhà thơ, cánh chim tuy mỏi mệt nhưng nó vẫn còn có tự do tung cánh, có tổ ấm tìm về, còn Bác bị gông cùm xiềng xích, cũng chẳng có nơi chốn chờ đợi, đầy xót xa.

-Hình ảnh chòm mây:

  • Cổ điển: Hình ảnh ước lệ tượng trưng thường xuất hiện trong thơ xưa, gợi nên sự tự do, thanh cao phiêu diêu không vướng bụi trần, gợi nên sự khắc khoải của con người trước cõi hư vô.
  • Hiện đại: Sự cô đơn lẻ loi của chòm mây được nhấn mạnh ở việc chòm mây trôi lững lờ giữa tầng không, gợi sự liên tưởng tương đồng với cảnh ngộ của tác giả, vô định và mất phương hướng.

c) 2 câu thơ sau: Bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con người

  • Hình ảnh con người hiện lên là trung tâm của cả bài thơ, là tổng hòa của vẻ đẹp tuổi trẻ, căng tràn sức sống, vẻ đẹp của công việc lao động đời thường, bình dị, vẻ đẹp của quan điểm mỹ học tiến bộ và đặc sắc của Hồ Chí Minh, là mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên.
  • Sự kết hợp giữa nét vẽ cổ điển và hiện đại, bút pháp cổ điển lấy sáng tả tối thông qua hình ảnh “lò than đã rực hồng”.
  • Nét hiện đại thông qua từ “hồng” nhãn tự của bài thơ, chuyển từ trạng thái cô đơn, lạc lõng sang cảm giác được sum vầy, đoàn tụ của gia đình bên bếp lửa, yên vui, ấm áp vô cùng, đồng thời dịch chuyển từ nỗi buồn phảng phất trong tâm hồn thi sĩ sang niềm vui rực sáng cả tâm hồn.
  • Tinh thần lạc quan, yêu cuộc sống, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ, biến gian khó thành niềm vui, biến những cái bình thường, dung dị thành điểm tựa tinh thần vững chắc.

III. Kết bài

Tổng kết lại giá trị nội dung nghệ thuật của bài thơ.

Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh
Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh

Số 7: Dàn ý phân tích bài thơ Chiều tối

I. Mở bài

– Dẫn dắt giới thiệu tác giả, tác phẩm

Chủ tịch Hồ Chí Minh không bao giờ tự nhận mình là một nhà thơ hay một nhà văn mà chỉ là người bạn của văn chương, một người yêu văn nghệ.

Tiêu biểu cho phong cách thơ trữ tình của Người là bài thơ “Chiều tối”

– Nêu nội dung chính bài thơ: tâm hồn yêu thiên nhiên và tinh thần thép của người tù Hồ Chí Minh

– Nêu cảm nhận chung

II. Thân bài

* Khái quát về hoàn cảnh ra đời

– “Chiều tối” là bài thơ thứ 31 trong tập thơ “Nhật kí trong tù” được gợi cảm hứng từ một cuộc chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào một buổi chiều tối cuối thu năm 1942.

* Phân tích bài thơ:

– Hai câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên cảnh vật chiều tối

+ Hình ảnh:

  • Chim bay về rừng: chim không chỉ bay mà còn “mỏi” => gợi thời gian chiều tối
  • Mây trôi lững lờ trên bầu trời: “Trôi nhẹ” và “chòm mây” trong phần dịch thơ tuy giữ được sự thư thái của đám mây song nó lại làm mất đi lớp nghĩa cô đơn, lẻ loi của từ “cô vân” trong bản nguyên tác.

=> Hé mở về cả cuộc đời hoạt động Cách mạng của Bác. Cuộc hành trình bị áp giải còn biết bao nhiêu là điểm đến, từ nhà tù này đến nhà tù kia và những điều trước mắt còn gian nan hơn nhiều, chưa biết rằng tương lai mình sẽ đi đâu về đâu, tương lai của dân tộc sẽ như thế nào.

=> Gợi không gian bao la, rộng lớn.

+ Đặc sắc trong nghệ thuật tả cảnh: Thiên nhiên mang sắc thái giống con người.

  • Cánh chim mệt mỏi sau một ngày mưu sinh đang vội vã bay về rừng tìm nơi trú ngụ cũng như người tù cũng đã mệt nhoài sau những chặng đường dài lê bước.
  • Đám mây trở nên cô độc giữa bầu trời giống như người tù đang bơ vơ nơi xứ người.

– Hai câu thơ sau: Bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con người

+ Hình ảnh:

Cô gái xóm núi: đang trong công việc xay ngô, người thiếu nữ miền sơn cước hiện lên mang một sức sống phi thường, hăng say, trẻ trung. Con người không chịu sự chi phối của cảnh vật, xuất hiện giữa nơi núi rừng mênh mông, bạt ngàn nhưng không bị hòa lẫn với thiên nhiên mà chính bản thân cô gái trẻ trung này lại trở thành tâm điểm của cảnh vật.

Lò than: rực đỏ => hơi ấm của sự sống.

Hình ảnh người lao động trên đất Quảng Tây hiện lên khỏe khoắn, chăm chỉ, hăng say.

+ Chữ “hồng” trong thi phẩm: Ánh hồng nơi bếp lửa, trái tim ấm nồng, tinh thần hăng say của người thiếu nữ hay cũng là sự lạc quan, yêu đời của chính tác giả. Sự hiện diện của chữ “hồng” được xem như là nhãn tự của bài thơ, như thổi vào hồn thơ một làn gió mới, một tinh thần mới, một nét đẹp mới => bóng tối đang dần buông xuống.

+ Nghệ thuật:

Điệp ngữ vòng “bao túc” : tạo ra sự nối âm cùng âm hưởng của sự nhịp nhàng, liên hoàn những vòng quay của cối xay ngô. Vòng quay ấy lại có giá trị mở ra sự kiên trì, bền bỉ, công việc tuy vất vả, nặng nhọc là thế nhưng con người vẫn rất cần mẫn, hăng say.

Không dùng chữ “tối” nhưng vẫn tả được cảnh trời tối

* Khái quát nghệ thuật được sử dụng trong cả tác phẩm.

* Liên hệ mở rộng (có thể đan xen vào bài viết)

III. Kết bài

  • Khái quát lại giá trị nội dung tác phẩm
  • Phát biểu cảm xúc cá nhân về tác phẩm.

Số 8: Phân tích Chiều tối dàn ý

I. Mở bài

– Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh và đặc điểm thơ của Người

– Giới thiệu khái quát về bài thơ Chiều tối

II. Thân bài

a) Hai câu đầu:

– Hình ảnh cánh chim: hình ảnh ước lệ quen thuộc của thơ cổ, báo hiệu trời sắp tối

– Hình ảnh chòm mây: hình ảnh thơ cổ điển, gợi nên sự mênh mông của thiên nhiên, cảnh vật.

+ “Cô vân”: gợi nên hình ảnh chòm mây lẻ loi, cô độc giữa vũ trụ bao la.

+ Từ láy “mạn mạn”: chậm chậm, trôi nổi, lững lờ.

=> Hai câu thơ với bút pháp chấm phá và sử dụng hình ảnh thơ cổ điển đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà. Qua đó hiện lên nhân vật trữ tình yêu thiên nhiên, lạc quan vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt và khát vọng tự do

b) Hai câu còn lại:

– Hình ảnh cô em xóm núi trong tư thế lao động: gợi nên tư thế khỏe khoắn, phá vỡ sự tĩnh lặng của cảnh vật buổi chiều tà

– Điệp ngữ “ma bao túc” tạo hiệu quả diễn tả sự chuyển động theo vòng quay không dứt của chiếc cối xay, cô gái lao động rất chăm chỉ.

– Chữ “hồng” được xem là “nhãn tự”, “con mắt thơ” thắp trong bài thơ một sức sống mãnh liệt, tràn đầy niềm tin vào một ngày mai tươi sáng, tốt đẹp hơn.

=> Sự vận động của cảnh vật từ bóng tối đến ánh sáng.

III. Kết bài

– Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ: bài thơ Chiều tối với việc sử dụng hình ảnh thơ cổ điển, từ ngữ cô đọng, hàm súc cùng các biện pháp tu từ đã thể hiện một cách rõ nét tình yêu thiên nhiên, sự gắn bó với những con người lao động và tinh thần lạc quan yêu đời vượt lên mọi hoàn cảnh của thi sĩ.

– Qua đó cũng thể hiện phong cách thơ của Người – sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại.

Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh
Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh

Số 9: Dàn ý chi tiết bài Chiều tối

I. Mở bài

  • Khái quát về tác giả Hồ Chí Minh
  • Giới thiệu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm

II. Thân bài

a) Khái quát chung

  • Trên đường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo suốt một ngày dài với xiềng xích đi bộ đường rừng đến tận chiều tối mà chưa được nghỉ chân
  • Chiều tối sự chuyển giao giữa ngày với đêm và cảm xúc của Bác – một con người xa quê
  • Khung cảnh chiều tối nơi núi rừng
  • Bút pháp chấm phá
  • Bức tranh chiều đầy ấn tượng
  • Phong vị cổ điển của thơ đường thơ tống và sự sáng tạo riêng trong nghệ thuật của Bác

b) Vẻ đẹp tâm hồn Người:

-Bác xuất hiện như một con người đời thường hoà mình với cảnh vật thiên nhiên

  • Bao cảm xúc, bao khát khao chợt tràn về trong khung cảnh hùng vĩ ấy
  • Ý chí nghị lực phi thường của Bác

-Bức tranh con người trong đời sống sinh hoạt

  • Hình ảnh con người trở thành trung tâm của bức tranh chiều
  • Cuộc sống lao khổ của người lao động
  • Tình yêu thương lòng nhân ái của Bác đã vượt qua biên giới bao trùm cả nhân loại

-Sự vận động hình tượng thơ

  • Lặp từ điệp ngữ
  • Nhịp điệu câu thơ và ý nghĩa của nó
  • Phân tích rõ chữ “hồng” ở cuối câu
  • Cảm nhận về trái tim của Người
  • Trong thơ có cảnh trong cảnh có tình

III. Kết bài

Cảm nhận của bản thân

  • Về nghệ thuật
  • Về nội dung
  • Về tâm hồn bác trong bài thơ

Số 10: Dàn ý cảm nhận về bài Chiều tối

I. Mở bài

  1. Giới thiệu tác giả:
  • Hồ Chí Minh không chỉ là một vị lãnh tụ vĩ đại mà còn là một danh nhân văn hóa của dân tộc.
  • Hồ Chí Minh để lại cho nước nhà một sự nghiệp văn học đồ sộ
  1. Giới thiệu tác phẩm:
  • Tác phẩm được trích trong tập thơ Nhật Kí trong tù của Bác
  • Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên và tấm lòng lớn lao của Hồ Chủ tịch

II. Thân bài

  1. Hai câu đầu

Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ

Vân mạn mạn độ thiên không

– Khung cảnh chiều tối được mở ra với hình ảnh tả thực đầy chất thơ: hình ảnh cánh chim mải miết bay về rừng tìm nơi trú ngụ; những đám mây lờ lững bảng lảng trôi về cuối trời.

– Một không gian mênh mông, rộng lớn nhưng lại thơ mộng, yên bình

– Gợi một buổi chiều tà hiu hắt, ánh nắng chỉ còn le lói phía chân trời.

– Không gian thiên nhiên chính là tấm gương soi phản chiếu nội tâm con người:

– Cánh chim vội vã mang dáng vẻ sự mệt mỏi, nhọc nhằn sau ngày tháng rong ruổi

– Áng mây lững lờ trôi, cô đơn, lẻ loi trên nền trời mênh mông, rộng lớn.

– Bầu trời như được đẩy lên cao hơn xa hơn nỗi lòng con người vì thế cũng như trải dài ra ngút ngàn. Đứng trước thời khắc cuối ngày, lòng người bỗng thấy cô đơn, trống trải; thấy mỏi mệt, bâng khuâng. Và cánh chim sau những phút giây mỏi mệt vẫn được nghỉ ngơi nơi tổ ấm còn người sau những giây phút gông cùm, đọa đầy lại phải chịu cảnh ngục tù tăm tối.

– Thế nhưng người ấy lại chẳng một câu than vãn, oán trách mà lại thả hồn vào thiên nhiên cảnh vật để cảm nhận và chấm phá nên những nét tuyệt mĩ nhất của bức tranh cuối ngày.

– Thể hiện tình yêu thiên nhiên rạo rực trong trái tim người chiến sĩ cách mạng

– Trong tâm tưởng người chiến sĩ lúc nào cũng thường trực nỗi nhớ về quê hương, đất nước.

– Ý chí sắt đá, nghị lực phi thường, phong thái ung dung và niềm lạc quan cách mạng của Hồ Chủ tịch. (cánh chim biểu tượng cho cuộc sống tự do)

Đánh giá, mở rộng:

– Hai câu thơ vừa mang nét cổ điển, hiện đại với những hình ảnh thơ quen thuộc, bút pháp ước lệ tượng trưng, chấm phá điểm xuyết, không nói về cảnh trời chiều nhưng người đọc vẫn có thể cảm và hình dung ra không gian và nỗi lòng mà câu thơ muốn gửi gắm

– Cánh chim không còn là đề tài xa lạ trong thơ cổ thế nhưng cánh chim của Bác lại thật đặc biệt. Nếu như cánh chim của Lý Bạch là cánh chim “điểu cao phi tận” bay vút vào không gian ngút ngàn thì cánh chim của Hồ chủ tịch lại mang hồn sống, là cánh chim chao liệng không gian, làm chủ không gian, vạn vật.

  1. Hai câu cuối:

Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc

Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng

– Bức tranh sinh hoạt của con người nơi xóm núi:

– Bóng tối buông xuống phủ lấp không gian

– Hình ảnh cô thôn nữ miền sơn cước hăng say, uyển chuyển với công việc thường nhật: say ngô => vẻ đẹp khỏe khoắn, trẻ trung, tràn đầy sức sống

– Hình ảnh lò than rực hồng: bừng lên ánh sáng, xua tan bóng tối, sưởi ấm không gian hiu quạnh, lạnh lẽo, vắng vẻ ở ý thơ trên.

– Hình tượng thơ gần gũi, mộc mạc diễn tả chân thực nhịp sống cuối ngày tại miền sơn cước. Qua đó thể hiện tình yêu thương, trân trọng vô bờ của Bác đối với người lao động.

– Hình tượng thơ mang tính chất của sự vận động:

– Thời gian từ chiều tối cho đến tối hẳn

– Cánh chim bay, chòm mây trôi để rồi cũng quy tụ về phía tương lai về ánh sáng.

– Lòng người đi từ chỗ lạnh giá, cô quạnh đến mức ấm nóng, say mê, rạo rực, vui tươi, hồ hởi.

– Nhãn tự “hồng” khép lại bài thơ có sức lay động, lan tỏa đến toàn bộ ý thơ:

– Ngọn lửa hồng lan tỏa, lấn át bóng đêm; xua đi khoảnh khắc lạnh lẽo buốt giá trong cõi lòng con người. Ngọn lửa ấy thổi bùng lên bao khát vọng, ý chí và quyết tâm người chiến sĩ cách mạng giữa cảnh ngục tù đọa đầy.

– Hai câu thơ đã tô vẽ dáng dấp con người. Con người hiện lên kì vĩ, làm chủ không gian, thời gian, xua đi sự cô đơn, vắng vẻ của thiên nhiên. Bên cạnh đó, ý thơ còn thể hiện sức sống mãnh liệt và khát khao lớn lao của người thi nhân.

III. Kết bài

– Nghệ thuật:

  • Sử dụng từ hán ngữ
  • Bút pháp ước lệ tượng trưng: lấy mây điểm trăng; lấy động tả tĩnh, lấy cảnh vật để khắc tạc thời gian, nhấn nhá nỗi niềm con người.

– Nét cổ điển xen lẫn hiện đại:

  • Nét cổ điển : hình ảnh thơ; ngôn ngữ thơ; thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
  • Nét hiện đại: Không san sẻ nỗi buồn với thiên nhiên mà hòa hợp với thiên nhiên. Từ trong cái khó khăn, cơ cực mà toát lên phong thái ung dung, lạc quan cách mạng.
Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh
Bài Chiều Tối của Hồ Chí Minh

Tổng kết

Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 10 mẫu dàn ý Chiều tối chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 11.

0/5 (0 Reviews)
Chúng tôi tạo ra Top10timkiem.vn nhằm mục đích cung cấp cho người đọc những thông tin, liệt kê một cách chi tiết nhất về mọi lĩnh vực trong cuộc sống.