Tổng hợp các bài mẫu dàn ý khổ 3 bài Tây Tiến của Quang Dũng một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 5 cách lập dàn ý khổ 3 bài Tây Tiến chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!
Top 5 cách lập dàn ý khổ 3 bài Tây Tiến
Số 1: Cách lập dàn ý khổ 3 bài Tây Tiến
I. Mở bài
Giới thiệu tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến, dẫn dắt vào khổ thơ thứ ba.
II. Thân bài
a) Khái quát về tác giả, tác phẩm
Bài thơ Tây Tiến được sáng tác năm 1948 khi Quang Dũng đã rời đơn vị chuyển sang đơn vị khác. Khi dự hội nghị toàn quân ở Phù Lưu Chanh tác giả bồi hồi nhớ lại những kỉ niệm kháng chiến cùng đồng đội ở đơn vị cũ trong những tháng năm ở miền biên cương Tây Bắc. Những ngày tháng gian khổ mà hào hùng ấy đã rung lên những dây tơ xúc cảm trong tâm hồn để nhà thơ viết nên bài “Tây Tiến”.
Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng.
b) Phân tích khổ thơ thứ ba
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu mắt giữ oai hùm.”
Căn bệnh sốt rét rừng làm cho da của người lính xanh xao, beo bủng như lá cây và rụng hết tóc. Tuy nhiên họ vẫn làm chủ tình thế, vẫn oai phong lẫm liệt. Chính màu xanh đó cũng giúp họ ngụy trang để chiến đấu với quân thù.
“giữ oai hùm” hoàn cảnh thiếu thốn, khắc nghiệt như thế nhưng họ vẫn giữ vững tinh thần chiến đấu, vẫn giữ nguyên được vẻ oai phong lẫm liệt.
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.”
“mắt trừng”: lòng căm thù giặc sâu sắc. Ở họ là sự khát khao giành chiến thắng, gửi những giấc mộng đẹp, những ước mơ đẹp về nơi quê hương yêu dấu của mình.
Trái tim rạo rực yêu thương: tuy chiến đấu gian khổ nhưng những người lính vẫn luôn nhớ về quê nhà, về nơi có người con gái mà họ yêu thương, nhớ nhung. Ban ngày hết lòng chiến đấu, đêm đến ôm nỗi nhớ vào giấc mộng.
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
Nhìn thẳng vào sự thật tàn khốc: nhiều người lính đã ngã xuống.
Họ là những người lính trẻ tuổi, cuộc đời còn dài tuy nhiên họ đã quyết định ra đi, hi sinh tương lai, tuổi xuân của mình vì độc lập tự do của tổ quốc.
“Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
Khi người chiến sĩ hi sinh, họ chỉ được bọc trong manh chiếu rách để chôn cất nhưng sự ra đi vì vinh quang đó được ví như mặc áo long bào → thể hiện sự tôn vinh.
Sự ra đi đó làm cả núi sông, đất trời lên tiếng như một lời tiễn biệt đồng thời thể hiện sự phẫn nỗ, căm hờn trước tội ác của kẻ thù.
→ Sự hi sinh vì lí tưởng cao đẹp của người lính đáng tự hào, tôn vinh. Họ mang vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng, hào hùng, lẫm liệt.
III. Kết bài
Khái quát lại nội dung đoạn 3 đồng thời rút ra bài học, liên hệ thực tiễn.
Khổ 3 bài thơ Tây Tiến:
- Top 15 bài phân tích khổ 3 bài thơ Tây Tiến chi tiết nhất
- Top 5 cách lập dàn ý khổ 3 bài Tây Tiến chi tiết nhất
- Top 10 cách mở bài khổ 3 bài thơ Tây Tiến chi tiết nhất

Số 2: Dàn ý khổ 3 bài Tây Tiến
I. Mở bài
- Quang Dũng sinh ra ở vùng “xứ Đoài mây trắng”, là nghệ sĩ đa tài, có tâm hồn hồn hậu, phóng khoáng
- Bài thơ “Tây Tiến” được sáng tác sau khi tác giả rời xa đơn vị cũ, là những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến và thiên nhiên miền Tây
- Vị trí đoạn trích: là khổ thứ 3 trong mạch cảm xúc thơ
- “Tây Tiến” là tác phẩm nổi tiếng nhất của Quang Dũng, được in trong tập “Đôi mắt người Sơn Tây”. Bài thơ được viết trong nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về đồng đội, về những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến gắn liền với khung cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ nhưng cũng rất trữ tình, thơ mộng.
II. Thân bài:
- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm:
a) Tác giả:
- Quang Dũng là một nhà thơ của miền xứ Đoài mây trắng, nay thuộc Hà Tây, Hà Nội.
- Là một hồn thơ trung hậu, thiết tha với đất nước, con người quê hương dân tộc; một cái tôi hào hoa, thanh lịch, giàu chất lãng mạn xong lại rất mực hồn nhiên, chân chất.
b) Tác phẩm:
- Xuất xứ: tập “Mây đầu ô” (1986).
- Hoàn cảnh sáng tác: năm 1948, Quang Dũng phải dời đơn vị mình chuyển sang đơn vị khác tại Phù Lưu Chanh.
- Bài thơ được viết trong nỗi nhớ, là kỉ niệm của nhà thơ về những tháng ngày sống cùng đồng đội trong đoàn quân Tây Tiến.
c) Phân tích khổ thơ
4 câu đầu: Chân dung người lính Tây Tiến: vừa hào hùng, bi tráng, vừa hào hoa, lãng mạn
- Bằng bút pháp tả thực: người lính hiện lên với vẻ ngoài ốm yếu, xanh xao bởi căn bệnh sốt rét rừng. Miêu tả người lính trong gian khổ cùng hậu quả của nó và nghiêng về ca ngợi vẻ đẹp phi thường, lãng mạn, hào hùng đem đến ấn tượng mạnh mẽ về tinh thần dũng cảm, ý chí kiên cường vượt lên khó khăn, chiến thắng khó khăn.
- Cách nói đậm chất lính: “dữ oai hùm”: người lính hiện lên với vẻ hiên ngang, oai hùm của chúa rừng xanh
- “Mắt trừng”: cái sục sôi của nội tâm, ẩn chứa giấc mộng lập công danh. “ Mắt trừng” là ánh mắt mở to, hướng thẳng về phía trước, ánh mắt ngời lên ý chí chiến đấu và khát vọng chiến thắng, khát vọng gửi trong mộng chiến trường cao đẹp của những người trai thời loạn.
- “Dáng kiều thơm”: bóng dáng của người thiếu nữ yêu kiều thướt tha, vừa là điểm tựa nâng đỡ tâm hồn, vừa là điểm hẹn của niềm khao khát
“ Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
4 câu sau: Hiện thực khắc nghiệt của cuộc kháng chiến
- Mồ viễn xứ: cái chết hiện lên qua hình ảnh những nấm mồ hoang nằm rải rác nơi biên cương xa xôi, lạnh lẽo
- “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”: lí tưởng cao đẹp của người lính Tây Tiến: sẵn sàng hiến dâng tuổi trẻ cho Tổ quốc khi cần, mang trong mình tinh thần “nhất khứ bất phục phản”
- “Về đất”: sử dụng cách nói giảm nói tránh, kết hợp với “áo bào” để tạo sắc thái trang trọng. Sự hi sinh của người lính trở thành hành động tịnh nghĩa, trở về với đất mẹ sau khi đã hóa thân trọn vẹn vào dáng hình xứ sở
- Nếu như ở câu thơ trên con người dường như câm lặng trước nỗi đau thì ở câu dưới thiên nhiên lại dữ dội gầm gào cuộn thét:
“Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
- Sông Mã đã từng xuất hiện trong tiếng gọi thiết tha ở đầu bài thơ “ Sông Mã xa rồi, Tây Tiến ơi” như một biểu tượng của người miền Tây, của Tây Tiến, của quá khứ, nay sông Mã trở lại với âm thanh dữ dội hào hùng trong cách tiễn đưa sĩ tử. Tiếng gầm của sông Mã: loạt đại bác rền vang mang sắc thái thiêng liêng như một lời thề, bức tượng đài của người lính bất tử trong lòng sông núi.
- Quang Dũng đã không hề né tránh hiện thực, nhưng cái hiện thực ấy đã được nâng lên bằng đôi cánh lãng mạn. Sử dụng hàng loạt những từ ngữ Hán- Việt ” biên cương “, ” viễn xứ” những từ ngữ đó gợi lên sự cổ kính trang trọng. Trong cuộc chiến đấu gian khổ đó có rất nhiều người lính phải bỏ mạng nơi chiến trường khốc liệt, những nấm mồ của họ nằm ” rải rác” nơi biên cương lạnh lẽo.
III. Kết bài
- Quang Dũng đã khắc họa thành công bức tượng đài bất tử về người lính Tây Tiến
- Khổ thơ góp phần thể hiện phong cách tác giả: lãng mạn, tài hoa, độc đáo
Với cảm hứng và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền cảnh thiên nhiên núi rừng miền tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn 3 cũng như hình tượng người lính nói chung mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ còn có sức hấp dẫn lâu dài đối với người đọc.
Số 3: Dàn ý Tây Tiến khổ 3
I. Mở bài
– Giới thiệu khái quát về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến
– Dẫn dắt vào vấn đề cần phân tích và trích dẫn đoạn thơ thứ 3.
II. Thân bài
* Khái quát chung về tác phẩm và đoạn thơ
– Hoàn cảnh sáng tác: Sau khi tác giả rời xa đơn vị cũ, cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng nhớ lại những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến và viết nên bài thơ Tây Tiến.
– Nội dung bài thơ: Là nỗi nhớ về chiến trường, về con người, về thiên nhiên Tây Bắc bằng cả tấm chân tình của chính tác giả.
– Đoạn thơ thứ 3 khắc họa bức chân dung người lính Tây Tiến với sự hi sinh bi tráng của họ.
* Phân tích nội dung khổ thơ thứ 3:
– Bức chân dung tự họa độc đáo, lạ thường của người lính Tây Tiến với những chi tiết tả thực sống động.
+ Chân dung ngoại hình lạ thường:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
Đoàn binh với mái đầu trọc không mọc tóc.
Làn da xanh xao xanh màu lá.
Nét dị thường ấy phản ánh sự khắc nghiệt, khó khăn về thuốc men, lương thực, thực phẩm.
Người lính ốm mà không yếu với nét dữ oai hùm – ẩn dụ về sức mạnh đoàn quân Tây Tiến.
=> Những chi tiết tả thực đã khắc họa diện mạo rất độc đáo, đồng thời phản ánh hiện thực gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật nơi chiến trường. Tác giả không hề né tránh hiện thực, và điều đó thể hiện tấm lòng yêu nước, căm thù giặc mãnh liệt của người lính Tây Tiến.
– Tâm hồn hào hoa, lãng mạn, và kiêu hùng:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
+ Mắt trừng là đôi mắt mở to, đầy cảnh giác.
+ Mộng qua biên giới là giấc mộng lập công, giấc mộng chiến thắng và sớm ngày giành được tự do.
+ Mơ về Hà Nội với dáng kiều thơm: người chiến sĩ Tây Tiến phần lớn là thanh niên trí thức xuất thân từ thủ đô, ra đi theo tiếng gọi của Tổ quốc. Giấc mơ của họ không phải sự bi lụy mà là động lực để người lính vững tin trong những tháng ngày gian khổ.
=> Mượn hình ảnh ẩn dụ để gợi tả chất kiêu hùng: đối lập giữa cái yếu đuối về thể chất (xanh xao tiều tụy) là sức mạnh của tinh thần, ý chí, ngang tàn, lẫm liệt (“dữ oai hùm”). Qua đó ta thấy được khí thế và quyết tâm của người lính Tây Tiến.
– Lí tưởng cao đẹp, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, sự hi sinh cao cả của người lính Tây Tiến:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.
+ Sử dụng hầu hết từ Hán Việt tăng sự trang trọng cho câu thơ và giảm bớt sự bi thương trước mất mát, hi sinh của người lính Tây Tiến.
- Áo bào: chiếc áo lính các anh đang mặc. Điều kiện chiến tranh khắc nghiệt, thiếu thốn đến không có cả chiếu để bọc thi thể người lính đã hi sinh.
- Về đất: nói giảm, nói tránh để giảm bớt đau thương và cũng là sự ngợi ca, trân trọng dành cho người anh hùng của quê hương đất nước.
- Sông Mã gầm lên khúc độc hành là sự nghiêng mình tiễn đưa đầy thành kính với các anh trong khúc hùng ca sông Mã.
+ Rải rác: số lượng ít ỏi, không tập trung trên một khu vực mà là rừng sâu biên giới ít có người qua lại, không có điều kiện hương khói.
+ “Mồ viễn xứ” là những nấm mồ ở những nơi xa vắng hoang lạnh.
+ “Chẳng tiếc đời xanh”: cách nói ngang tàng, ngạo nghễ và đầy tự tin => Người lính ra đi không hẹn ngày về, hi sinh cả tuổi trẻ cả thanh xuân.
+ “Anh về đất” => Nói giảm nói tránh, sự hóa thân cho đất nước của người lính.
=> Không trốn tránh hiện thực, tác giả đã khắc họa sự hi sinh của người lính một cách thanh thản, thầm lặng và cao cả, gây xúc động lòng người, lay động thiên nhiên.
III. Kết bài
– Khẳng định, đánh giá về giá trị nội dung của đoạn thơ thứ 3 bài Tây Tiến
* Giá trị nội dung:
– Tái hiện vẻ hùng vĩ, hoang dại, nguyên sơ nhưng cũng không kém phần thơ mộng của núi rừng Tây Bắc. Qua đó thể hiện nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối với đơn vị Tây Tiến.
– Khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến hào hùng, hào hoa và vẻ đẹp hùng vĩ thơ mộng của thiên nhiên miền Tây tổ quốc.
* Đánh giá về nghệ thuật
– Bút pháp tả thực khắc họa chân dung người lính với hiện thực gian khổ nơi chiến trường
– Dùng từ Hán – Việt cổ kính để tăng thêm sự thành kính, trân trọng với người đã khuất
– Nói giảm để thể hiện lí tưởng cao đẹp của người chiến sĩ trong chiến đấu, khắc họa sự hi sinh, nhấn mạnh sự mất mát nơi chiến trường.

Số 4: Dàn ý khổ 3 Tây Tiến
I. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
– Dẫn dắt vào vấn đề cần phân tích và trích dẫn đoạn thơ trên.
II. Thân bài
- Khái quát chung
– Hoàn cảnh sáng tác: Là bài thơ sau khi tác giả rời xa đơn vị cũ. Cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng nhớ lại những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến và viết nên bài thơ Tây Tiến.
– Nội dung bài thơ: Là nỗi nhớ về chiến trường, về con người, về thiên nhiên Tây Bắc bằng cả tấm chân tình của chính tác giả.
Vị trí đoạn trích: Là đoạn thơ thứ ba trong mạch cảm xúc của toàn bài thơ.
Nội dung đoạn trích: Chân dung người lính Tây Tiến với sự hi sinh bi tráng của họ.
- Những nội dung cần phân tích
– Chân dung: Những chi tiết tả thực đã khắc họa diện mạo rất độc đáo, đồng thời phản ánh hiện thực gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật nơi chiến trường. Tác giả không hề né tránh hiện thực, và điều đó thể hiện tấm lòng yêu nước, căm thù giặc mãnh liệt của người lính Tây Tiến
– Tâm hồn hào hoa, lãng mạn, và kiêu hùng: Qua các ngôn từ thơ “dữ oai hùm”, “mắt trừng gửi mộng qua biên giới” ta thấy được khí thế và quyết tâm của người lính Tây Tiến.
– Lí tưởng cao đẹp: Không trốn tránh hiện thực “Áo bào thay chiếu anh về đất”, tác giả đã khắc họa sự hi sinh của người lính một cách thanh thản, thầm lặng và cao cả, gây xúc động lòng người, lay động thiên nhiên.
- Nghệ thuật
– Bút pháp tả thực khắc họa chân dung người lính với hiện thực gian khổ nơi chiến trường; dùng từ Hán – Việt cổ kính để tăng thêm sự thành kính, trân trọng với người đã khuất; nói giảm để thể hiện lí tưởng cao đẹp của người chiến sĩ trong chiến đấu, khắc họa sự hi sinh, nhấn mạnh sự mất mát nơi chiến trường
– Nhận xét: Với giọng thơ trang trọng, đôi lúc lắng xuống, cảm xúc dạt dào, hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên với vẻ đẹp bi tráng, tạc vào lòng người như bức tượng đài bất tử về người lính không thể nào quên.
III. Kết bài
– Khẳng định, đánh giá về những câu thơ trên.
– Mở rộng vấn đề: Nêu suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về hình ảnh người lính Tây Tiến được thể hiện qua đoạn thơ trên.
Số 5: Cách lập dàn ý khổ 3 Tây Tiến
I. Mở bài
– Dẫn dắt vấn đề: Trong nền thơ văn kháng chiến, ta không thể không nhắc tới những tác giả tiêu biểu: Tố Hữu, Nguyễn Thi, Nguyễn Quang Sáng,… trong số đó nổi bật là nhà thơ Quang Dũng với bài thơ Tây Tiến.
– Nêu vấn đề: Bài thơ Tây Tiến là nỗi nhớ da diết của Quang Dũng đối với mảnh đất Tây Tiến thân thương và những người đồng chí, đồng đội cùng “vào sinh ra tử”; đặc biệt khổ 3 của bài thơ đã khắc họa hình tượng những người lính vô cùng đặc sắc: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc… Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
II. Thân bài
– Cảm nhận hình tượng người lính oai hùng, lẫm liệt, đậm chất bi tráng qua hai dòng đầu: “Tây Tiến đoàn binh… dữ oai hùm”
+ Đoàn binh Tây Tiến: Đoàn quân được thành lập năm 1947 với nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào chặn đánh các đợt tiến công biên giới Việt – Lào, khi đó Quang Dũng là đội trưởng của đoàn quân đó
+ Đoàn quân của Quang Dũng hiện lên kì dị, lạ thường: Tuổi đời trẻ măng nhưng đầu ai nấy đều “không mọc tóc”
=> Ngoại hình tiều tụy, đầu trọc da xanh đã phản ánh hiện thực trần trụi của chiến tranh; đó chính là kết quả của những cơn đói khát, những trận sốt rét nơi rừng thiêng nước độc, những khó khăn, gian khổ mà người lính phải chịu đựng
=> Liên hệ với hình ảnh người lính trong thơ Chính Hữu: “Tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh/ Sốt run người vầng trán đẫm mồ hôi”
+ Tuy trong gian khổ, người lính vẫn giữ được tư thế hiên ngang, bất khuất, oai hùng “dữ oai hùm”
– Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của những người lính (trong những câu thơ tiếp theo)
+ Tâm hồn mơ mộng, tràn trề sức xuân: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới… kiều thơm” => Những chàng trai tuổi 18, đôi mươi xuất thân là những học sinh, sinh viên đất Hà thành nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc mà tạm gác bút nghiên, cầm súng lên đường ra chiến trận.
+ “Mắt trừng”: Đôi mắt đang dõi theo kẻ thù, tràn đầy sự căm hận và sự quyết tâm chống thù
+ “Mộng biên giới”: Giấc mộng hòa bình, giấc mộng chiến thắng trở về quê hương, gia đình…
+ “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”: Nỗi nhớ gia đình, nỗi nhớ quê hương, nỗi nhớ người thương
=> Hình ảnh những người lính Tây Tiến trẻ trung, hòa hợp giữa vẻ đẹp của khát vọng và vẻ đẹp trong tâm hồn.
– Cảm nhận về vẻ đẹp bi tráng của người lính qua việc Quang Dũng miêu tả sự hi sinh anh dũng: “Rải rác biên cương… khúc độc hành”
+ Âm điệu câu thơ như chùng xuống trước sự mất mát, hi sinh của các chiến sĩ, trước những ngôi mộ vô danh nằm rải rác giữa biên cương
+ “Mồ viễn xứ”, “biên cương”: Từ Hán Việt tạo không khí trang trọng, bi hùng như một bản hùng ca tiễn biệt người lính
+ Nhưng dù có phải đối mặt với cái chết thì người lính vẫn nguyện hiến dâng tuổi xuân, thậm chí cả tính mạng của mình cho nền độc lập tự do của dân tộc “chẳng tiếc đời xanh”, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng “anh về đất”
+ Cái chết của các anh được lí tưởng hóa, mĩ lệ hóa “Áo bào thay chiếu” => Sự hi sinh đầy cao đẹp, thiêng liêng
+ Trước những hi sinh của các anh, con sông Mã lịch sử “gầm lên khúc độc hành” như “gầm” lên khúc tráng ca tiễn biệt đồng đội để họ đi vào cõi bất tử.
– Nêu lại đại ý toàn khổ 3 bài thơ Tây Tiến.
III. Kết bài
Khẳng định lại vấn đề và nêu cảm nghĩ của bản thân.

Tổng kết
Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 5 cách lập dàn ý khổ 3 bài Tây Tiến chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 12.