Tổng hợp các bài mẫu dàn ý chi tiết Lưu biệt khi xuất dương của tác giả Phan Bội Châu một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 5 mẫu dàn ý bài thơ Lưu biệt khi xuất dương chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!
Top 5 mẫu dàn ý bài thơ Lưu biệt khi xuất dương chi tiết nhất
Số 1: Dàn ý chi tiết Lưu biệt khi xuất dương
I. Mở bài
– Giới thiệu tác giả Phan Bội Châu và tác phẩm Lưu biệt khi xuất dương.
Ví dụ:
Phan Bội Châu là một nhà thơ lớn đã sáng tác rất nhiều bài thơ nổi tiếng. Ông được biết đến là một người thông minh, tài hoa, thương dân và có tư tưởng yêu nước rất tiến bộ. Chính bởi những điều đó nên các tác phẩm thơ của ông, những tác phẩm thơ của ông cũng bị ảnh hưởng tư tưởng mới mẻ đó, những tác phẩm nói lên những tư tưởng tiến bộ mà ông tiếp thu và hiểu được từ các nền văn hóa mới. Một tác phẩm nói về tư tưởng tiến bộ của ông là Lưu biệt khi xuất dương, nói về chí làm trai và mong muốn của Phan Bội Châu ra đi là để trở về đóng góp cho đất nước.
II. Thân bài
Phân tích bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu
- Quan niệm làm trai của Phan Bội Châu
- Tư thế, tầm vóc của con người ngang tầm vũ trụ
- Có ý nghĩ về hành động cao đẹp, muốn xoay chuyển trời đâts
- Ý tưởng mãnh liệt, muốn cống hiến cho đất nước
- Trách nhiệm của nhà thơ qua cái tôi của nhà thơ
- Khát vọng về cống hiến
- Muốn cống hiến vì dân, vì nước
- Cái tôi cá nhân của tác giả được đề cao, dược khẳng định
- Thực tại đất nước và thái độ của tác giả trước thực tại ấy
- Nỗi nhục mất nước được tác giả cảm nhận sâu sắc
- Dự cảm con đường cứu nước của tác giả
- Con đường cứu nước bằng tư tưởng tiến bộ, tiên phong, vượt bậc thời đại
- Tư thế lên đường của nhà thơ
- Tư thế của con người rất hăm hở, hào hùng
- Tâm hồn cao đẹp và khát vọng hoài bão
III. Kết bài
Nêu cảm nhận của em về bài thơ Lưu biệt khi xuất dương
Ví dụ:
Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu nói về ý chí làm trai và mong muốn cống hiến sức trai, sức trẻ cho đất nước, cho nhân dân để mang lại độc lập tự do cho dân tộc.

Số 2: Dàn ý bài thơ Lưu biệt khi xuất dương
I. Mở bài
– Dẫn dắt, giới thiệu về tác giả Phan Bội Châu và tác phẩm “Xuất dương lưu biệt”, nêu nội dung khái quát của tác phẩm.
II. Thân bài
– Cảm nhận về hoàn cảnh ra đời của bài thơ, dẫn dắt vào cảm nhận bài thơ
a, Hai câu đề
– Quan niệm của chí sĩ Phan Bội Châu về “chí làm trai”, sống chủ động, làm chủ thế sự, gây dựng lên sự nghiệp lớn, không chấp nhận cuộc sống tầm thường.
b, Hai câu thực
– Cảm nhận về ý thức cái “tôi” cá nhân của nhân vật. Tác giả đã ý thức được về vị trí, vai trò của mình trong cuộc đời, trong lịch sử.
– Phân tích những hình ảnh biểu tượng “bách niên”, “khởi thiên”
– Phân tích ý nghĩa câu hỏi tu từ mà tác giả tự đặt ra cho mình
– Cảm nhận quan niệm mới mẻ, tiến bộ của tác giả về chí nam nhi và công danh
c, Hai câu luận
– Cảm nhận quan niệm sống tốt đẹp của kẻ sĩ trước thời thế lịch sử và thực trạng đất nước.
– Ý thức được nỗi đau mà non sông đang phải gánh chịu, tác giả đã đưa ra tư tưởng sâu sắc, tiến bộ, thể hiện cái nhìn tỉnh táo về những điều không còn phù hợp của Nho giáo.
d, Hai câu kết
– Cảm nhận những hình ảnh biểu tượng kì vĩ mang tầm vũ trụ, cảm nhận tư thế hiên ngang và ý chí quyết tâm của người chí sĩ yêu nước trong thời điểm xuất dương đi tìm đường cứu nước, vì sự nghiệp giải phóng dân tộc vĩ đại.
III. Kết bài
– Đánh giá nghệ thuật và giá trị nội dung của bài thơ
– Vị trí của bài thơ trong nền văn học và tài năng của tác giả
Số 3: Dàn ý bài Lưu biệt khi xuất dương
I. Mở bài
– Trình bày khái quát những nét chủ yếu nhất về cuộc đời và sự nghiệp Phan Bội Châu: Đôi nét về cuộc đời hoạt động cách mạng và sự nghiệp văn chương…
– Giới thiệu khái quát nội dung và nhấn mạnh tầm quan trọng của bài thơ Lưu biệt khi xuất dương: Bài thơ ấy là tiêu biểu cho tinh thần yêu nước của chính tác giả.
II. Thân bài
– Phân tích hai câu thơ đầu (hai câu đề): Quan niệm về chí làm trai của Phan Bội Châu
+ Tác giả nêu lên quan niệm mới: là đấng nam nhi phải sống với khát vọng, mong muốn làm nên điều kì lạ: “yếu hi kì”, không cam chịu để cho trời đất xoay chuyển mình.
⇒ Tư thế, một tâm thế đẹp về chí nam nhi phải tin tưởng ở mức độ và tài năng của mình ⇒ Tuyên ngôn về chí làm trai.
– Hai câu thực: Khẳng định ý thức trách nhiệm của cá nhân trước thời cuộc
+ Câu 3: “Tu hữu ngã” (phải có trong cuộc đời) → ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, ý thức rõ vai trò, tầm quan trọng của cá nhân đối với vận mệnh trăm năm. Điều này đối lập với sự tự cao cá nhân.
+ Câu 4: Tác giả lại chuyển giọng nghi vấn “cánh vô thuỳ” (há không ai?) ⇒ khẳng định cương quyết hơn khát vọng sống hiển hách, phi thường, phát huy hết tài năng trí tuệ dâng hiến cho đời.
→ Ý thức sâu sắc thể hiện vai trò cá nhân trong lịch sử: sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó.
– Hai câu luận: Quan niệm về nguyên tắc hành xử mới của Phan Bội Châu trước vận mệnh đất nước
+ Tình cảnh đất nước: “Non sống đã chết”, đất nước đã rơi vào tay giặc
+ Quan niệm mới mẻ, đối lập với các tín điều xưa cũ: ý thức về lẽ vinh nhục gắn với sự tồn vong của đất nước: “sống thêm nhục :
“Hiền thánh còn đâu cũng học hoài”
+ Người cách mạng cảm nhận sự tồn vong của mình trong mối quan hệ trực tiếp với sự tồn vong của dân tộc ⇒ hành động cởi mở, luôn tiếp thu những tư tưởng mới mẻ, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đối lập với quan điểm cứu nước trì trệ, lạc hậu của các nhà Nho đương thời.
– Hai câu kết: Tư thế và khát vọng buổi lên đường
+ Tư thế lên đường của người chí sĩ thật sự hoành tráng:
“Nguyện trục trường phong Đông hải khứ
Tiên trùng bạch lãng nhất tề phi”
+ Những hình tượng kì vĩ được sử dụng: “trường phong” – ngọn gió dài, lớn; “Thiên trùng bạch lãng” (ngàn lớp sóng bạc) ⇒ Tư thế hiên ngang, mong muốn lớn lao mang tầm vũ trụ của người cách mạng.
⇒ Tầm vóc của ý chí con người đã lớn lao hơn, không cam chịu trói mình trong khuôn khổ, vượt ra ngoài vòng kiểm tỏa
III. Kết bài
– Khái quát về những nét đặc sắc nghệ thuật đem lại thành công cho tác phẩm. Khẳng định lại nội dung tư tưởng của tác phẩm và liên hệ về ý chí, khát vọng của con người trong thời đại hiện nay.

Số 4: Dàn ý chi tiết Lưu biệt khi xuất dương
I. Mở bài
– Giới thiệu tác giả Phan Bội Châu
– Giới thiệu chung về tác phẩm Lưu biệt khi xuất dương
II. Thân bài
a) Hai câu đề:Quan niệm mới về chí làm trai
“Sinh vi nam tử yếu hi kì”
– Làm trai phải mong có sự lạ “hi kì”: phải có lí tưởng sống, lẽ sống lớn lao, cao đẹp, dám mưu đồ những việc phi thường hiển hách. Không chấp nhận sự nhợt nhạt, tầm thường.
“Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di”
– Không để trời đất tự xoay vần cuộc đời mình, con người phải tự tạo ra cuộc đời, thời thế của mình, giành lấy thế chủ động để tự quyết định số phận của mình. Giọng điệu tự tin, táo bạo của một con người khẩu khí
=> Tư thế, một tâm thế đẹp về chí nam nhi phải tin tưởng ở mức độ và tài năng của mình => Tuyên ngôn về chí làm trai.
b) Hai câu thực: Khẳng định ý thức trách nhiệm của cá nhân trước thời cuộc
“Ư bách niên trung tu hữu ngã”
– “Bách niên”: trăm năm là khoảng thời gian ước lệ nói về cuộc đời của mỗi con người, cũng có ý chỉ thế kỉ nhiều biến động.
– “Tu hữu ngã”: phải có ta. Tác giả tự xưng bản thân mình là “ta” một cách ngạo nghễ.
=> Ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, ý thức rõ vai trò, tầm quan trọng của cá nhân đối với vận mệnh trăm năm. Điều này đối lập với sự tự cao cá nhân.
“Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy”
– “Cánh vô thùy” (há không ai): câu hỏi hướng đến thế hệ tiếp nối sau này, đặc biệt là thế hệ thanh niên đang mang tâm lí hoang mang, bế tắc. Phan Bội Châu là người sớm giác ngộ cách mạng, người yêu nước điển hình, ông có đủ dung khí để đi theo con đường mình đã chọn. Ông lo lắng không biết thế hệ sau có nhận thức được như mình hay không?
=> Câu thơ mang mục đích tuyên truyền, cổ vũ cách mạng.
c) Hai câu luận: Thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước
“Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế”
– Tác giả nhận thức về thực trạng của đất nước “giang sơn tử hĩ” (non sông đã chết), đất nước đã chết, rơi vào tay kẻ khác, chỉ còn là “cái xác không hồn”
=> Tác gỉa trực tiếp bộc lộ cảm xúc của mình “sinh đồ nhuế” (sống thêm nhục). Đây chính là biểu hiện của lòng yêu nước.
Liên hệ: Quan niệm về lẽ nhục vinh trong văn học trung đại
Trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã viết: “Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; còn hơn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ”
=> Phan Bội Châu thể hiện thái độ không cam chịu khi nhận thức được nỗi nhục mất nước:
“Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si”
– Phan Bội Châu phủ nhận nền học vấn nho học, nhận ra con đường khoa cử là vô ích. Người cách mạng cảm nhận sự tồn vong của mình trong mối quan hệ trực tiếp với sự tồn vong của dân tộc => hành động cởi mở, luôn tiếp thu những tư tưởng mới mẻ, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đối lập với quan điểm cứu nước trì trệ, lạc hậu của các nhà Nho đương thời.
Liên hệ: Nguyễn Khuyến cũng từng đặt câu hỏi “Sách vở ích gì thời buổi ấy”
d) Hai câu kết: Khát vọng hành động, tư thế buổi lên đường
“Nguyện trục trường phong Đông hải khứ
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi”
– Tác giả dựng bối cảnh kì vĩ, hiện lên qua hình ảnh thơ “trường phong” (ngọn gió dài), “thiên trùng bạch lãng” (ngàn đợt sóng bạc)
=> Từ hình ảnh đó làm nổi bật lên tư thế của con người đầy lẫm liệt, oai phong “nhất tề phi” (cùng bay lên), một tư thế của con người đang vượt lên hiện thực đầy tăm tối của thời cuộc, tư thế sánh ngang vũ trụ của con người.
=> Thể hiện khát vọng hành động: ra đi tìm đường cứu nước
III. Kết bài
– Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm
Số 5: Dàn ý bài thơ Lưu biệt khi xuất dương
I. Mở bài
– Phan Bội Châu (1867-1940) quê ở Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Năm 1900 đỗ Giải nguyên. Ông sáng lập ra Hội Duy Tân (1904). Năm 1905, bí mật sang Nhật, dấy lên phong trào Đông Du, tổ chức Việt Nam Quang phục hội. Năm 1925, ông bị thực dân Pháp bắt cóc tại Thượng Hải, đưa về Hà Nội với cái án tử hình. Trước sức mạnh đấu tranh của nhân dân ta, chúng đưa ông về giam lỏng ở Huế.
– Là chiến sĩ yêu nước vĩ đại, là nhà văn, nhà thơ lớn của đất nước ta trong thế kỉ 20 – Thơ văn Phan Bội Châu là thơ văn yêu nước và tuyên truyền cổ động cách mạng sôi sục đầy nhiệt huyết.
– Bài thơ Lưu biệt khi xuất dương được Phan Bội Châu viết năm 1905, trong lúc chia tay đồng chí, bạn bè, trước lúc bí mật sang Nhật, dấy lên phong trào Đông Du.
– Bài thơ khẳng định chí làm trai và quyết tâm xuất dương, là nên sự nghiệp lớn cứu nước cứu dân.
II. Thân bài
- Hai câu đề
– Kẻ nam nhi phải mong có điều lạ, nghĩa là không thể sống tầm thường mà phải làm nên sự nghiệp lớn. Lưu lại tiếng thơm muôn đời. Con người ấy sống chủ động, tích cực, có tinh thần làm chủ thiên nhiên, há để càn khôn tự chuyển dời?
- Hai câu thực
– Tác giả tự ý thức về cái Tôi (ngã: tôi, tớ). Rất tự hào về vai trò của mình trong cuộc đời (một trăm năm) và trong xã hội, lịch sử (ngàn năm sau).
– Tác giả hỏi: Chẳng lẽ ngàn năm sau, lại không có ai (để lại tên tuổi) ư? Nhằm khẳng định một ý tưởng vĩ đại mà như người đồng hương của Phan Bội Châu trước đó nửa thế kỉ đã nhiều lần rồi:
Đã mang tiếng ở trong trời đất,
Phải có danh gì với núi sông.
(Nguyễn Công Trứ)
– Quan niệm về công danh, về chí nam nhi của Phan Bội Châu mới mẻ, tiến bộ, hướng về Tổ quốc và nhân dân, như ông đã viết: Xối máu nóng rửa vết nhơ nô lệ. Tất cả vì nước, vì dân chứ không phải vì nghĩa vua – tôi: “Dân là dân nước, nước là nước dân”.
- Hai câu luận
– Nêu lên một quan niệm sống đẹp của kẻ sĩ trước thời cuộc và lịch sử dân tộc. Non sông đã chết, một cách nói rất hay, cảm động về nỗi đau thương của đất nước ta, nhân dân ta đang bị thực dân Pháp thông trị. Trong Hải ngoại huyết thư, tác giả viết: hồn nước bơ vơ. Kẻ nam nhi, kẻ sĩ lập công danh trước hết bằng con đường học hành và thi cử. Một ý thơ phủ định về cách học cũ kĩ lạc hậu là đọc sách thánh hiền (đạo nho)… cách học ấy rất lạc hậu, vô nghĩa, càng học càng ngu, càng u mê. Đây là hai câu có tư tưởng sâu sắc, tiến bộ nhất, cho thấy Phan Bội Châu là một chí sĩ tiên phong:
Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế,
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si.
- Hai câu kết
– Hình tượng thơ kì vĩ lên một chí lớn mang tầm vũ trụ. Không phải gió nhẹ mà là trường phong. Không phải quanh quẩn chốn quan trường hoặc nơi trường thi chật hẹp, mà là đi ra biển Đông với một sức mạnh phi thường, cùng bay lên với ngàn lớp sóng bạc. Đây là những câu thơ đẹp nhất của Phan Bội Châu biểu lộ một bầu nhiệt huyết:
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.
III. Kết bài
– Vẫn là thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, bằng chữ Hán. Giọng thơ trang nghiêm, đĩnh đạc hào hùng, mạnh mẽ, lôi cuốn.
– Thể hiện một chí lớn phi thường: không cam tâm làm nô lệ, quyết đi tìm đường cứu nước. Không phải là khẩu khí mà sự thật lịch sử đã xác nhận Phan Bội Châu đã sống và hành động như thơ ông đã viết ra.
– Lưu biệt khi xuất dương mang âm điệu anh hùng ca, chứa chan tình yêu nước và quyết tâm lên đường cứu nước.

Tổng kết
Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 5 mẫu dàn ý chi tiết Lưu biệt khi xuất dương đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 11.