Top 10 mẫu dàn ý bài Đây thôn Vĩ Dạ chi tiết nhất

81
Top 10 mẫu dàn ý Đây thôn Vĩ Dạ chi tiết nhất
Top 10 mẫu dàn ý Đây thôn Vĩ Dạ chi tiết nhất
4.7/5 - (17 votes)

Tổng hợp các bài mẫu dàn ý Đây thôn Vĩ Dạ của tác giả Hàn Mạc Tử một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 10 mẫu dàn ý bài Đây thôn Vĩ Dạ chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Top 10 mẫu dàn ý Đây thôn Vĩ Dạ

Số 1: Dàn ý Đây thôn Vĩ Dạ

I. Mở bài

Giới thiệu về tác giả và Giới thiệu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ

II. Thân bài

  1. Phân tích khổ 1: Bức tranh tuyệt đẹp về cảnh vật, con người xứ Huế.

– Bức tranh được hiện lên qua lời mời trong đó hàm chứa sự trách móc mà thân thiết:

Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

– Cảnh vật hiện lên qua vài nét phác họa nhẹ nhàng, duyên dáng, đầy ấn tượng của màu xanh như ngọc của ánh sáng tinh khôi buổi ban mai.

– Cuối cùng là nét chấm phá độc đáo tương phản giữa cái vuông vức của khuôn mặt chữ điền với chiếc lá trúc che ngang, gợi lên nét tinh nghịch mà dịu dàng, dễ thương vốn dĩ ở thôn quê.

  1. Phân tích khổ 2: Cảnh buồn qua cái nhìn đầy nội tâm.

– Cảnh đẹp và thơ mộng, nhưng lay lắt buồn bã trong cảm giác chia lìa bằng hình thức thơ độc đáo: Gió theo lối gió / mây đường mây. Dòng sông như tấm gương ghi nhận hình ảnh chia lìa đó, nên buồn thiu, hoa bắp cúng lay lắt buồn thiu, chia sẻ với tâm trạng nhà thơ.

– Trăng chiếm một dung lượng khá lớn trong thơ Hàn Mặc Tử và ánh trăng thật kì lạ, khác thường. Ta từng gặp trong thơ của ông, hình ảnh:

Trăng nằm sóng soãi trên cành liễu

Đợi gió đông về để lả lơi (Bẽn lẽn)

– Câu phiếm định: “thuyền ai?”, rồi lại “bến sông trăng”. Quả thật, đúng như Hoài Thanh viết về Hàn Mặc Tử, trong “Thi nhân Việt Nam”: “Vườn thơ của người rộng rinh không bờ bến, càng đi xa càng ớn lạnh”.

  1. Phân tích khổ cuối: Cảnh vật, con người đều chìm sâu vào mộng ảo.

– Cõi lòng nhà thơ dường như chìm vào mộng tưởng (mơ khách đường xa). Bệnh tật cũng đã khiến nhà thơ rơi vào trạng thái buồn đau ảo giác (nhìn không ra, mờ nhân ảnh). Bởi vậy, con người cảnh vật tất cả đều nhòa mờ trong cô đơn, ngậm ngùi.

– Trong cô đơn, ngậm ngùi, trong mộng ảo đau thương, nhưng lòng nhà thơ vẫn cứ âm thầm muốn gởi đến con người, cuộc đời một thông điệp, nó như lời trần tình tội nghiệp:

Ai biết tình ai có đậm đà?

   – Ta chưa thể quyết rằng cậu thơ ấy thể hiện tình yêu nước của Hàn Mặc Tử đến mức nào. Thế nhưng, chắc chắn rằng Hàn Mặc Tử rất yêu cuộc đời, rất yêu quê hương xứ sở. Ta cũng không ngờ trong tập Thơ Điên lại có những vần thơ đậm đà, chan chứa tình quê đến thế.

III. Kết bài

Khái quát lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm

Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử
Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử

Số 2: Dàn ý bài Đây thôn Vĩ Dạ

I. Mở bài

  • Giới thiệu tác giả Hàn Mặc Tử và tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ”.
  • Hàn Mặc Tử (1912 – 1940), quê tỉnh Quảng Bình, là nhà thơ có nhiều đóng góp lớn cho phong trào Thơ mới 1932 – 1940.
  • Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được rút ra từ tập Thơ điên. Bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử với một cô gái vốn quê ở Vĩ Dạ – Hoàng Thị Kim Cúc. Bài thơ là bức tranh đẹp và thơ mộng về thôn Vĩ Dạ. Thông qua bài thơ, tác giả muốn bộc lộ khát khao được sống, được yêu và được giao hòa với thiên nhiên.

II. Thân bài

1. Khổ thơ 1

  • Câu thơ mở đầu: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” vừa là lời mời mọc ân cần, tha thiết, vừa là lời trách cứ nhẹ nhàng ⇒ sự phân thân của tác giả.
  • Cảnh vật và con người xứ Huế hiện lên một cách nhẹ nhàng, tinh khiết, đầy sức sống “Nắng mới lên, hàng cau, vườn xanh như ngọc / Lá trúc che ngang mặt chữ điền.”
  • Nghệ thuật cách điệu hóa tạo nên hình ảnh của thôn Vĩ và con người xứ Huế thật dịu dàng, phúc hậu ⇒ cảnh đẹp, người đôn hậu.

2. Khổ thơ 2:

  • Miêu tả cảnh: gió, mây, dòng nước, hoa bắp lay, biểu tượng cảnh vật chia lìa
  • Không gian mờ ảo đầy hình ảnh của trăng: bến trăng, sông trăng, thuyền chở trăng.
  • Tâm trạng khắc khoải, đợi chờ của nhân vật trữ tình.

3. Khổ thơ 3:

  • Câu hỏi tu từ: là lời nhân vật trữ tình vừa là để hỏi người và vừa để hỏi mình, vừa gần gũi vừa xa xăm, vừa hoài nghi vừa như giận hờn, trách móc.
  • Đại từ phiếm chỉ “ai” làm tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng của một tâm hồn khát khao được sống, được yêu.

III. Kết bài

-Nội dung:

  • Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ êm đềm, thơ mộng
  • Bức tranh tâm cảnh của nhân vật trữ tình.

-Nghệ thuật:

  • Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, câu hỏi tu từ,…
  • Hình ảnh thơ sáng tạo, độc đáo
  • Kết hợp giữa bút pháp thơ tả thực và lãng mạn, tượng trưng.
Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử
Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử

Số 3: Dàn ý phân tích Đây thôn Vĩ Dạ

I. Mở bài

Tác giả: Hàn Mặc Tử

–     Hàn Mặc Tử là nhà thơ tiêu biểu trong dòng thơ ca trữ tình, lãng mạn.

–     Ông sinh ra và lớn lên ở Quảng Bình, sau này đã có khoảng thời gian vào Sài Gòn lập nghiệp.

–     Ông không may mắc bệnh phong, trải qua những ngày chữa bệnh đau đớn cuối đời tại Quy Nhơn, Bình Định.

–     Hàn Mặc Tử được mệnh danh là “nhà thơ điên” với phong cách thơ bí ẩn, mới lạ qua lăng kính tình yêu đau đớn hướng về cuộc đời trần thế, tình yêu.

Tác phẩm: Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ

–     Bài thơ được sáng tác năm 1938 và in trong tập “Thơ điên” nổi tiếng. Bài thơ lấy cảm hứng bởi mối tình đầy tiếc nuối giữa Hàn Mặc Tử và người tình là bà Hoàng Thị Kim Cúc.

–     “Đây thôn Vĩ Dạ” kết tinh những cảm xúc mãnh liệt nhất trong tình yêu, từ tình yêu nồng cháy, dự cảm chẳng lành cho đến những thắc mắc, băn khoăn đặc biệt là khao khát được sống, được yêu của nhà thơ.

II. Thân bài

Phân tích nội dung, đặc sắc nghệ thuật bài thơ

Khổ thơ đầu: Khung cảnh tuyệt đẹp nơi thôn Vĩ

–     Mở đầu bài thơ là lời mời gọi cũng là câu hỏi: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ”.

-> Có chút ít trách móc sao mãi mà “anh” – ở đây là tác giả –  không về chơi. Dường như nhà thơ đang tự phân thân và nói chuyện với chính mình.

–     Cảnh vật thôn Vĩ hiện lên thật bình dị, tự nhiên:

“Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên

Vườn ai mướt quá xanh như ngọc

Lá trúc che ngang mặt chữ điền”

-> Không gian rộng lớn, mướt mắt mà vô cùng quen thuộc: có cau, có vườn, lá trúc,… trong một sớm ban mai.

-> Hình tượng con người làm nổi bật lên bức tranh thôn Vĩ -> khuôn mặt chữ điền vuông vức, vững chãi, đôn hậu với “lá trúc che ngang” tinh nghịch, đáng yêu, bí hiểm.

Khổ thơ hai: Tâm trạng của thi sĩ nhuốm màu buồn cả cảnh vật xung quanh

–     Cảnh vật thơ mộng, lãng mạn nhưng lại đang trong trạng thái chia ly, xa cách: “gió theo lối gió, mây đường mây”

-> Chia lìa, buồn bã; dòng nước bởi vậy cũng “buồn hiu”, hoa bắp “lay”, phó mặc cho gió đưa đẩy, buồn thiu.

–     Nhà thơ lại tiếp tục mượn hình tượng trăng trong ý thơ của mình:

“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay?”

–     Lại một câu hỏi tư từ, đồng thời là băn khoăn lo lắng của người thi sĩ

-> “Trăng” là người bạn tri kỷ để dốc bầu tâm sự, Hàn Mặc Từ rất mong muốn được trở về chốn cũ, hội ngộ với người xưa, tuy nhiên lại lo sợ rằng có “về kịp tối nay hay không?”.

Khổ thơ thứ ba: Khung cảnh mộng ảo của thiên nhiên và lòng người

–     Nhà thơ chìm vào giấc mơ, dài vô tận: “mơ khách đường xa, khách đường xa” -> Hàn Mặc Tử đã hóa thành khách được về lại Vĩ Dạ thôn.

–     Nhưng do bệnh tật, ốm đau, nhà thơ chỉ còn mơ hồ, “nhìn không ra”, “mờ nhân ảnh” -> mọi thứ tựa hồ mới đây đã hóa thành mây khói, mờ nhạt, cô đơn, ngậm ngùi.

–     Câu hỏi chốt hạ bài thơ: “Ai biết tình ai có đậm đà?”

-> Nhà thơ đang tự vấn chính mình hay hỏi người trong mộng về thứ tình cảm của ông dành cho cô, cho cuộc đời, cho tình yêu thương?

-> Trong đau thương, nhà thơ vẫn tha thiết được yêu, được sống và hạnh phúc.

Giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật:

–     Giá trị nội dung: Bài thơ vẽ nên bức tranh tuyệt đẹp về phong cảnh thôn Vĩ Dạ.

–     Qua đó bộc lộ lòng yêu đời, ham sống và nỗi lòng của nhà thơ về cuộc đời trong những ngày lâm bệnh nặng.

Dàn ý phân tích bài thơ đây thôn Vĩ Dạ: Đặc sắc nghệ thuật

–     Hình ảnh trăng, thuyền được khai thác một cách triệt để, làm nổi bật ý niệm bài thơ.

–     Kết hợp nhuần nhuyễn giữa các biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so sánh, lấy động tả tĩnh, câu hỏi tu từ,…, kết hợp giữa bút pháp tả thực, lãng mạn, tượng trưng.

–     Trí tưởng tượng vô cùng sáng tạo, phong phúc của Hàn Mặc Tử tạo nên hình ảnh thơ sáng tạo, hòa quyện giữa sự thực và yếu tố ảo.

III. Kết bài

Tổng kết, đánh giá chung phân tích đây thôn Vĩ Dạ

–     Hàn Mặc Tử không sinh ra ở Huế hay gắn bó lâu dài với Huế, tuy nhiên nhà thơ có cảm thức vô cùng độc đáo về mảnh đất đầy tình cảm này.

=

–     Đây thôn Vĩ Dạ thực sự là bản ngã rất riêng, hiếm có của người thi nhân; vừa là bức tranh tuyệt mỹ về cảnh sắc thiên nhiên vừa là những nỗi niềm đang cào xé trong tâm hồn người thi sĩ suốt thời gian chiến đấu với bệnh tật.

Số 4: Phân tích Đây thôn Vĩ Dạ dàn ý

I. Mở bài

  • Giới thiệu tác giả, tác phẩm
  • Hàn Mặc Tử là nhà thơ tiêu biểu cho phong trào thơ mới.
  • Bài thơ được rút ra từ tập Thơ Điên.
  • Nội dung: Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ là tình cảm hồi đáp mà Hàn Mặc Tử gửi cho Hoàng Thị Kim Cúc khi Hoàng Thị Kim Cúc gửi thư chúc ông chóng lành bệnh kèm một bức tranh phong cảnh.
  • Bài thơ là sự đan xen hòa quyện giữa cảnh và tình nơi xứ Huế mộng mơ, nhẹ nhàng.

II. Thân bài

a) Khổ 1: Cảnh thiên nhiên xứ Huế

-Câu 1: Sao anh không về chơi thôn Vỹ

  • Câu thơ là dấu chấm hỏi lửng, thể hiện nỗi lòng nhớ thương, băn khoăn
  • Đó là lời mời thân thiện, gắn bó
  • Là lời trách móc, giận hờn khéo léo, thiết tha
  • Thể hiện thời gian đã lâu rồi tác giả chưa ghé thăm thôn Vỹ.

-Câu 2,3: Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên / Vườn ai mướt qua xanh như ngọc

  • Cảnh vật thiên nhiên hiện lên thật đẹp, căng tràn sức sống, tươi xanh
  • Cảnh vật mang trong mình vẻ đẹp thanh tao, dịu nhẹ
  • Tạo cho người đọc một cảm giác sảng khoái, êm đềm, du dương, bay bổng

–Câu 4: Lá trúc che ngang mặt chữ điền

  • Hai hình dạng đối lập: vuông vức mặt chữ điền với dáng vẻ manh mai, thanh tao của lá trúc
  • Thể hiện duyên dáng, nhịp nhàng, e thẹn của những cô gái xinh xắn, tài sắc, phúc hậu của người con gái thôn quê.

b) Khổ 2: Bức tranh thiên nhiên nhuốm màu tâm trạng

-Câu 1,2 :

  • Vẻ đẹp của tạo hóa hiện lên với 2 màu sắc đan xen: cảnh đẹp nhưng lại buồn, mang dáng dấp sự chia lìa, lẻ loi: gió theo lối gió, mây đường mây.
  • Cuộc chia lìa ấy ghi vào lòng sông những cung bậc thê lương: dòng nước buồn thiu; hoa bắp lay lắt, nổi trôi.
  • Cảnh vật chỉ là bức màn biểu hiện cho lòng người “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”. Cảnh thật đẹp còn người lại chẳng thể về để thưởng thức thì cảnh liệu rằng còn đẹp nữa hay chăng. Vỹ Dạ nhớ anh, lòng em cũng nhớ anh, mong anh.

-Câu 3.4: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay”

  • Trăng vốn là hình ảnh quen thuộc trong thơ Hàn Mặc Tử. Trăng là nơi để con người ta gửi gắm tình cảm, chút tâm tư sâu lắng. Thế nhưng ở đây lại là “bến sông trăng”. Đây vừa là hình ảnh tả thực- ánh trăng chiếu xuống mặt nước, lan tỏa trên mặt nước vừa là hình ảnh biểu trưng- sự vô định (thuyền ai), mênh mông dạt dòa.
  • Nỗi niềm tâm tư của tác giả như lan tỏa, thấm sâu, rộng lớn vô ngàn. Trong người lúc này là sự rưng rưng, xót xa, man mác đến nhói lòng.

c) Khổ 3: Mộng ảo của tâm hồn thi nhân.

  • Khổ thơ là lời bộc bạch trần tình tả thực về bệnh tình của tác giả: bệnh tình của người khiến hạn chế về thị giác: nhìn không ra, mờ nhân ảnh. Từ đó, khiến cho con người rơi vào cô đơn; ngậm ngùi.
  • Thể hiện những mộng tưởng đơn giản: mở khách đường xa khách đường xa, tác giả mong mình có thể được đến thôn để Vỹ thưởng thức cảnh và gặp người thôn Vỹ, để đáp lại tình cảm trân quý từ người bạn của mình.

Áo em trắng quá nhìn không ra:

  • Hình ảnh người phụ nữ thướt tha uyển chuyển trong tà áo dài xứ Huế.
  • Ánh mắt anh do sự ảnh hưởng sức khỏe đã không thể chiêm ngưỡng được hết vẻ đẹp của em nhưng vẫn cảm nhận được hình bóng và dáng vẻ dịu dàng của em.
  • Ở đây sương khói mở nhân ảnh: Quang cảnh thiên nhiên nơi tác giả sinh sống. Với tác giả mọi thứ giờ đây chỉ là ảo ảnh, mơ hồ, không hiện diện được rõ nét nữa.
  • Ai biết tình ai có đậm đà: Dù trong bệnh tật đau đớn, khó khăn, cô đơn nhưng trái tim tác giả vẫn đong đầy yêu thương: đó là tình yêu quê hương đất nước, xứ xở và tình cảm mãnh liệt gửi gắm đến em.
  • Tình cảm ấy lúc nào cũng dạt dào, đậm đà, say mê.

III. Kết bài

-Nghệ thuật:

  • Chuyển mạch thơ linh hoạt: không theo sự vận động của không gian thời gian nhưng nhất quán và đồng điệu với tâm tư lòng người.
  • Hình ảnh thơ giàu sức gợi, độc đáo, sử dụng những gam màu nóng nhẹ đan xen nhẹ nhàng: mướt quá, xanh, nắng,…=> Tạo nên cõi trần gian hư thực mơ mộng, bay bổng và tuyệt đẹp.
  • Các câu hỏi tu từ cuối mỗi dòng thơ, mang nỗi niềm da diết khắc khoải.
  • Nhịp điệu thơ không theo một quy luật nào mà bị chi phối bởi dòng chảy cảm xúc và nội tâm chính tác giả.

Thể hiện sâu sắc nỗi lòng tác giả muốn gửi gắm.

-Nội dung:

  • Thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước của tác giả.
  • Tình yêu mãnh liệt, nồng nàn dành cho người bạn Hoàng Thị Kim Cúc.
  • Khát khao cháy bỏng, mãnh liệt được sống để cảm nhận và tận hưởng cho kì hết những cái đẹp về cảnh và người nơi trần thế.
Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử
Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử

Số 5: Lập dàn ý bài Đây thôn Vĩ Dạ

I. Mở bài

Giới thiệu về nhà thơ Hàn Mặc Tử và bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ: Hàn Mặc Tử – một nhà thơ có cái “điên” đầy độc đáo trong chính những vần thơ của mình. Và bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ là một bài thơ như thế.

II. Thân bài

a) Bức tranh Vĩ Dạ đầy xinh đẹp, tươi tắn

– “Sao anh không về chơi thôn Vĩ”: lời trách móc nhẹ nhàng, lời mời gọi tha thiết của người thôn Vĩ:

– Vẻ đẹp của thôn Vĩ:

+ Hình ảnh “nắng hàng cau” gợi tả vẻ đẹp của hàng cau khi được những tia nắng tinh khôi, thanh thiết chiếu rọi.

+ Động từ “nhìn” được đặt đầu câu càng tô đậm sức cuốn hút của ánh nắng buổi bình minh.

→ Đó là một màu nắng trong trẻo, tinh khôi của những tia nắng đầu tiên vươn mình lên hàng cau xinh đẹp trong vườn nhà.

+ Nắng thiên nhiên bao phủ lên vườn nhà, cỏ cây được thưởng thức nắng mới lại càng sinh sôi, căng tràn nhựa sống: “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”.

+ Cỏ cây xanh mướt, mỡ màng và bóng bẩy trong nắng, một cảnh vườn xinh xắn như hiện ra trước mắt người đọc.

+ Bóng dáng người con gái yêu kiều, kín đáo thắp thoáng hiện ra sau nhành lá trúc mảnh mai: “Lá trúc che ngang mặt chữ điền.”

=> Giữa vườn thiên nhiên tươi đẹp, hình ảnh con người càng thêm nổi bật, tô đậm sự hài hoà giữa cảnh và tình.

b) Tâm trạng và nỗi cầu vọng của thi nhân

– Gió, mây vốn song hành, nhưng giờ lại theo lối riêng, đường riêng gợi sự chia lìa, dứt bỏ.

– Nhà thơ cũng đã dự cảm về một cuộc đời ngắn ngủi của bản thân mình, rồi cũng như gió, mây kia mà thôi, chia lìa, xa cách chốn trần gian về với cõi vĩnh hằng.

– Cảnh đượm buồn, đượm thương, dòng nước “buồn thiu” chảy trôi trên sông vắng,  hoa bắp lay trong gió cũng mệt nhoài, chán nản.

– Câu hỏi tu từ “Có chở trăng về kịp tối nay?” đã gửi gắm một nỗi khát khao, hoài vọng, mong cầu của thi nhân về một người bạn đời tới sẻ chia trước khi cái chết tìm tới mình.

– Điệp ngữ “khách đường xa” kết hợp với động từ “mơ” và hình ảnh “áo em trắng quá” cho thấy được ảo ảnh đầy tươi đẹp về người con gái mà tác giả từng thương mến.

– Đối mặt với thực tại phũ phàng, sương khói khiến bóng hình người con gái như nhoà đi hay khoảng cách khiến tình người phai nhoà thêm nhiều chút.

– Câu hỏi tu từ “Ai biết tình ai có đậm đà?” cuối bài thơ càng tô đậm nỗi phân vân, mặc cảm, lo sợ của tác giả về một tình cảm đơn phương.

III. Kết bài

Cảm nhận chung về giá trị bài thơ: “Đây thôn Vĩ Dạ” là một bài thơ đẹp. Đẹp bởi bức tranh thiên nhiên xanh tươi nơi xứ Huế, đẹp bởi tình người bước ra từ trang thơ. Có thể nói, bằng một tâm hồn đầy yêu thương và tài năng trong ngòi bút, Hàn Mặc Tử đã viết nên một tuyệt tác bất hủ với thời gian.

Số 6: Dàn ý phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ

I. Mở bài

Giới thiệu về Hàn Mặc Tử và bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ

II. Thân bài

a) Bức tranh tươi đẹp vườn Vĩ Dạ

-“Nắng hàng cau”- một màu nắng thật đặc biệt trong thơ ca. Đó là cái nắng đầy mới mẻ, trong trẻo của buổi sớm bình minh xứ Huế- “nắng mới lên”.

-Tính từ “mướt” càng gợi lên vẻ non tơ, mềm mại, mỡ màng nhựa sống của cây lá.

– Mảnh vườn được đắm mình trong ánh nắng ban mai, được chăm sóc bởi bàn tay khéo léo của con người mà càng thêm đẹp, càng thêm tươi “xanh như ngọc”.

– Bóng dáng người con gái kín đáo, e ấp bước ra từ khu vườn cổ tích, ẩn hiện dưới lá trúc xanh lại càng tôn lên vẻ đẹp của không gian và con người đất Huế.

b) Cảnh vật nhuốm màu tâm trạng-dự cảm chia lìa

– Gió và mây vốn luôn gắn liền với nhau, biện pháp đối lập “gió theo lối gió, mây đường mây” nhấn mạnh sự chia lìa đôi ngả.

– Nghệ thuật nhân hóa “Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay” càng khẳng định nỗi sầu giăng kín trong lòng người thi sĩ, nỗi buồn thấm vào cảnh vật, hay chính tâm hồn nhà thơ đang sầu muộn.

– Cảnh vật nhuốm màu buồn hơn, nỗi buồn và cô đơn cũng vì thế mà thấm đẫm.

– Chữ “kịp” được đặt trong câu hỏi tu từ  “Có chở trăng về kịp tối nay?” cho thấy được nỗi hoài vọng của tác giả về một hạnh phúc, về một người có thể cùng thi nhân giao cảm.

c) Nỗi mong chờ vô vọng của thi nhân

– Từ “mơ” được đặt ở đầu câu càng nhấn mạnh giấc mộng của tác giả về một điều đẹp đẽ, có vị khách đường xa tới thăm, cùng đồng điệu, tâm sự với kẻ cô đơn trong cảnh bệnh tật.

– Điệp từ “khách đường xa” được lặp lại càng khẳng định khao khát được gặp gỡ của Hàn Mặc Tử nhưng có lẽ giấc mộng ấy chẳng thể nào thành bởi vị khách đã xa lại càng xa.

III. Kết bài

Cảm nghĩ chung: Bằng ngòi bút đầy tài năng và nội tâm phong phú của mình, Hàn Mặc Tử đã mang đến cho độc giả những vần thơ đẹp đẽ. Trong chữ có tình, trong tình có chữ, những cảm quan đầy tinh tế gợi cho người đọc bao dư vị về tình đời qua bài thơ.

Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử
Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử

Số 7: Dàn ý phân tích bài Đây thôn Vĩ Dạ

I. Mở bài

  • Hàn Mặc Tử là một nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ ca lãng mạn 1930-1945.
  • “Đây thôn Vĩ Dạ” là một trong những bài thơ nổi tiếng của Hàn Mặc Tử nằm trong tập “Thơ điên” (hay “Đau thương”) được chính nhà thơ tập hợp lại vào 1938.
  • Bài thơ thể hiện nổi cô đơn, tuyệt vọng của một con người trong thế giới đau thương đối với cuộc đời đầy niềm vui, ánh sáng bên ngoài.

II. Thân bài

a) Thiên nhiên con người xứ Huế trong buổi bình minh

“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên

Vườn ai mướt quá xanh như ngọc

Lá trúc che ngang mặt chữ điền.”

  • “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” : câu hỏi tu từ – là lời của Hàn Mặc Tử tự phân thân ra để hỏi mình đồng thời vừa mời mọc, trách móc với cả một niềm tiếc nuối. Từ sự phân thân đó, tiếp theo Hàn Mặc Tử đã làm một cuộc hành trình trở về thăm thôn Vĩ trong tâm tưởng. Từ đó, thôn Vĩ đã hiện ra với vẻ đẹp thanh khiết.
  • “Nắng hàng cau” đó là thứ nắng mai in trên hàng cau. Trong vườn, cau là loại cây cao nhất vượt lên trên hết các loại cây khác vì thế cau thường bắt được những tia nắng đầu tiên trong buổi bình minh. Trong đêm lá cau thường được sương đêm tắm gội cho nên nó luôn giữ được vẻ tươi mới. Khi hàng cau bắt được nắng thì sẽ tạo ra nắng hàng cau – thứ nắng vàng hanh, mượt mà, long lanh, tinh khiết.
  • Mặt trời càng lên cao thì nắng ngập dần khu vườn, đến lúc tràn đầy thì nắng sẽ biến cả khu vườn trở nên xanh thẩm như một viên ngọc lớn. Đặc biệt cách dùng từ ngữ độc đáo : “mướt quá”, “xanh như ngọc” – làm nỗi bật ánh xanh và sắc xanh. Cách diễn đạt đó làm tôn lên vẻ đẹp đơn sơ mà hết sức lộng lẫy của vườn Vĩ Dạ.
  • “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” : con người thôn Vĩ xuất hiện với vẻ đẹp phúc hậu, hiền từ. Con người hòa quyện với thiên nhiên mang vẻ đẹp kín đáo mờ ảo.

b) Đêm trăng Vĩ Dạ

“Gió theo lối gió, mây đường mây

Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay?”

  • Vẫn là cảnh sắc thiên nhiên nhưng trong khổ thơ này cảnh đã được “lạ hóa” in đậm cái Tôi đau thương của nhà thơ. Cảnh có gió, mây, hoa, dòng nước, hoa bắp, con thuyền, bến sông…Nhưng tất cả không một chút ràng buộc, không một mối dây liên hệ với nhau. Trong tự nhiên gió và mây không tách rời nhau. Gió có thổi thì mây mới bay và mây bao giờ cũng bay theo gió. Nhưng ở đây, mây và gió đã chia lìa, đoạn tuyệt với nhau.
  • Trong cái xu thế tất cả dường như đều chia lìa, li tán. Trăng đã xuất hiện cùng với con thuyền, bờ bến và dòng sông.
  • Sự liên tưởng đầy biến hóa táo bạo của nhà thơ qua hình ảnh “sông trăng” con thuyền “chở trăng”. Có thể hiểu hình ảnh “sông trăng” theo hai cách: trăng tỏa sáng xuống dòng sông, nước sông phản chiếu ánh trăng hay ánh trăng tan biến thành nước nên dòng sông hóa thành “sông trăng”.
  • Trên dòng sông là con thuyền chở trăng về cập bến thời gian “tối nay”. Sự liên tưởng đầy biến hóa đã làm cho hai câu thơ tràn ngập ánh trăng. Điều đó ít nhiều làm mờ nhạt đi tâm trạng khắc khoải, thản thốt của nhà thơ ẩn đằng sau hình ảnh trăng, nước.

c) Tâm trạng băn khoăn, hoài nghi

“Mơ khách đường xa, khách đường xa

Áo em trắng quá nhìn không ra

Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

Ai biết tình ai có đậm đà?”

  • Câu thơ thứ nhất trong khổ thơ được ngắt nhịp 4/3. Trong đó có ba âm tiết được lập lại tạo thành điệp ngữ “khách đường xa”. Cách ngắt nhịp đó cùng với phép điệp ngữ tạo nên nhịp điệu gấp gáp, hối hả như một lời khẩn khoản, níu kéo trong tuyệt vọng.
  • Hình ảnh người con gái xuất hiện trong mơ tưởng với sắc áo trắng, trắng đến nổi nhà thơ thản thốt “nhìn không ra”.
  • “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh” : Hàn Mặc Tử dùng hình ảnh “mờ nhân ảnh” để chỉ cái tôi đau thương của mình. Cái tôi nhạt nhòa không ra đường nét, tồn tại mà như không tồn tại nữa. ( “Cái quay búng sẵn trên trời – Mờ mờ nhân ảnh như người đi đêm” – “Cung oán ngâm khúc” của Nguyễn Gia Thiều). Một sự nhìn nhận đầy mặc cảm. Cái tôi ấy đối lập với con người mặt chữ điền, mặt áo trắng ở cõi đời ngoài kia.
  • Trong câu thơ kết – nhà thơ dùng đại từ phiếm chỉ “ai” – “Ai” ở đây có thể là người thôn Vĩ hay bất kì ai hiểu được, cảm thông được cho nỗi đau riêng tư của Hàn Mặc Tử. Cách diễn đạt phiếm định này hé mở cho ta thấy sợi dây tình cảm, sợi dây níu kéo, nối kết hai thế giới – thế giới thôn Vĩ và thế giới đau thương của nhà thơ để hi vọng.

Với những hình ảnh biểu hiện nội tâm, bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng, “Đây thôn Vĩ Dạ” là bức tranh đẹp, thơ mộng về một miền quê đất nước là tiếng lòng của con người tha thiết yêu đời, yêu người.

III. Kết bài

Bài thơ có cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, có mối tình đẹp nhưng ẩn khuất đằng sau là tình cảm hết sức đáng trân trọng và cảm thông của Hàn Mặc Tử.

Số 8: Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ dàn ý

I. Mở bài

–  Giới thiệu về bài thơ

II. Thân bài

* Cảm hứng sáng tác:

–   Được lấy cảm hứng từ bức bưu ảnh được cho là của Hoàng Cúc gửi tặng.

–   Làm sống dậy những kỉ niệm về Vĩ Dạ và khao khát được giao cảm với cuộc đời của Hàn Mặc Tử.

*  Khổ thơ đầu:

– Là bức tranh phong cảnh và con người Vĩ Dạ:

– Mở đầu bài thơ bằng câu hỏi, “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”

+ Nghe như tiếng trách cứ của người Vĩ Dạ với nhà thơ nhưng thực ra là lòng tự hỏi lòng.

+ “về chơi”: thân thiết, trở về nơi chốn thân thương.

–  Hình ảnh “nắng hàng cau”:

+ Điệp từ “nắng”: gợi không gian ngập tràn nắng

+ “nắng hàng cau”: thứ nắng đặc trưng của Vĩ Dạ.

–  Hình ảnh “vườn ai … ngọc”:

+ “Vườn ai”: phiếm chỉ, khu vườn trong tâm tưởng nhà thơ

+ Tính từ “mướt”: lời ăn tiếng nói của nhân dân, gợi một khu vườn tươi tốt, mơn mởn, mỡ màng.

+ “Xanh như ngọc”: Khu vườn ướt sương đêm như một khối ngọc trong suốt.

–    Hình ảnh “Lá trúc chen ngang mặt chữ điền”:

+ Hình ảnh con người xứ Huế

+ Khuôn mặt thấp thoáng sau cành trúc gợi ra vẻ thẹn thùng, e ấp đặc trưng của người xứ Huế.

–  Bốn câu thơ là bức tranh thôn Vĩ với cảnh vườn ấm áp, giàu sức sống, ẩn chứa là tấm lòng gắn bó của thi nhân với Vĩ Dạ và khao khát được giao cảm với cuộc đời, nỗi buồn nuối tiếc vẻ đẹp trong quá khứ.

*  Khổ thơ thứ hai:

–  Bức tranh phong cảnh thôn Vĩ có sự vận động sang cảnh sông nước mây trời

+ Bức tranh với mây trời và dòng Hương giang thơ mộng.

+ Nhịp thơ chậm tạo sự êm ả, yên bình đặc trưng Huế.

– Nhân hoá hình ảnh mây gió đang trong sự chia ly

– Ẩn dụ nỗi buồn của thi nhân trong tình yêu đơn phương

–   Nỗi buồn của thi nhân còn gửi vào dòng nước: Dòng nước lặng lờ chảy như tâm trạng trĩu nặng của thi nhân, nỗi cô đơn thấm thía.

–  Hình ảnh “thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có kịp chở trăng về tối nay?”

+ Hình ảnh “thuyền ai”: hình ảnh phiếm chỉ, gợi ra dấu hiệu của sự sống, của con người.

+ “Có chở trăng về kịp tối nay?”: muốn mượn trăng để hoá giải nỗi cô đơn trong lòng.

– Sống trong đau đớn bệnh tật nên nhà thơ luôn khát khao hướng giao cảm với cuộc đời.

* Khổ thơ thứ ba:

– Câu thơ đầu khuyết chủ ngữ, dụng ý của tác giả, chủ thể và khách thể nhập làm một “Mơ khách đường xa khách đường xa”:

+ Nhà thơ tự mơ mình là người khách đường xa về thăm Vĩ Dạ.

+ Nhịp thơ 1/3/3, và điệp từ “khách đường xa”: sự rạo rực, reo vui, náo nức.

–  Bức tranh Vĩ Dạ được mở ra với hình ảnh của “em” với tà áo dài trắng trong sương khói bảng lảng.

–  Nhà thơ khao khát được sống trong tình người nhưng sương khói làm mờ nhân ảnh “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh” liệu tình người có thực sự tha thiết, mặn nồng?

–   Nhà thơ rơi vào trong hụt hẫng.

–  Bài thơ mở ra bằng câu hỏi, kết cũng bằng câu hỏi

III. Kết bài

–  Bài thơ là bức tranh Vĩ Dạ với thiên nhiên và con người mang đặc trưng xứ Huế.

–  Tâm trạng của thi nhân với nỗi cô đơn, buồn tủi vì bị bệnh tật ngăn cách với cuộc đời.

Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử
Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử

Số 9: Dàn ý Đây thôn Vĩ Dạ

I. Mở bài

– Vài nét về tác giả

– Vài nét về bài thơ:

II. Thân bài

– Về mặt nội dung:

+ Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết

+ Nỗi niềm thôn Vĩ

– Về mặt nghệ thuật:

+ Trí tưởng tượng phong phú

+ Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, thủ pháp lấy động gợi tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ…

+ Hình ảnh sáng tạo có sự hòa quyện giữa thật và ảo.

III. Kết Bài

– Bao quát giá trị nội dung, nghệ thuật từ tác phẩm

– Gợi liên tưởng sâu xa trong lòng bạn đọc.

Số 10: Dàn ý bài Đây thôn Vĩ Dạ

I. Mở bài

  • Giới thiệu về tác giả Hàn Mặc Tử: một trong số những cây bút có sức sáng tạo mạnh mẽ và có nhiều đóng góp to lớn cho phong trào thơ Mới
  • Khái quát về đặc điểm thơ Hàn Mặc Tử: mang một diện mạo khá phức tạp nhưng chúng ta luôn nhận thấy ở đấy tình yêu đến đau đớn song vẫn luôn hướng về cuộc đời
  • Giới thiệu khái quát về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ

II. Thân bài

a) Khổ 1: bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp về thôn Vĩ Dạ lúc bình minh

  • Sử dụng câu hỏi tu từ “Sao anh không về chơi thôn Vĩ” đặt ở đầu bài thơ vừa như lời trách nhẹ nhàng của cô gái vừa như lời tự trách của Hàn Mặc Tử
  • Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ: “nắng hàng cau – nắng mới lên” /  “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
  • Hình ảnh con người: mặt chữ điền – gợi vẻ đẹp phúc hậu, kín đáo vè một bức tranh thôn Vĩ tươi đẹp, tràn đầy sức sống, trong trẻo, tinh khiết và phải chăng ẩn sau nó là tiếng nói rạo rực của một tâm hồn yêu đời, khát khao sống.

b) Khổ 2: khung cảnh trời, mây, sông nước thôn Vĩ trong đêm trăng

– Hai câu đầu: thiên nhiên chia lìa và mang đầy tâm trạng

  • sự chia lìa đôi ngả của mây và  gió: gió theo lối gió mấy đường mây
  • Nghệ thuật nhân hóa diễn tả tâm trạng: dòng nước buồn thiu
  • Sự chuyển động nhẹ nhàng của cảnh vật: hoa bắp lay
  • Mặc cảm chia lìa, nỗi buồn của tác giả

– Hai câu sau:

  • Hình ảnh thuyền trăng, sông trăng: sáng tạo nghệ thuật độc đáo, biểu tượng của hạnh phúc, của cõi mộng
  • “Kịp”: bình dị song nó đã hé mở ra cho người đọc về sự cảm nhận và tâm thế sống của tác giả – sống là phải chạy đua với thời gian.
  • Hai câu thơ khép lại khổ thơ thứ hai vừa như một sự hoài nghi vừa như một sự mong mỏi, hi vọng của tác giả – khát vọng hòa mình với cuộc đời, với thiên nhiên, với con người.

c) Khổ 3: Tâm sự của nhà thơ

  • Điệp từ “khách đường xa”
  • Nghệ thuật hoán dụ cùng từ ngữ đặc tả sắc trắng:  Áo em trắng quá nhìn không ra
  • Câu thơ đa nghĩa: Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
  • Câu hỏi tu từ chứa điệp từ “ai”: Ai biết tình ai có đậm đà
  • Nhấn mạnh một cách sâu sắc mặc cảm chia li, tâm trạng chưa nhiều uẩn khúc – một nỗi niềm hoài nghi, khắc khoải xót xa trong vô vọng

III. Kết bài

Khẳng định lại giá trị của bài thơ.

Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử
Bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử

Tổng kết

Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 10 mẫu dàn ý Đây thôn Vĩ Dạ chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 11.

0/5 (0 Reviews)
Chúng tôi tạo ra Top10timkiem.vn nhằm mục đích cung cấp cho người đọc những thông tin, liệt kê một cách chi tiết nhất về mọi lĩnh vực trong cuộc sống.