Tổng hợp các bài mẫu dàn ý 2 khổ đầu Tràng Giang của tác giả Huy Cận một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 5 mẫu dàn ý 2 khổ thơ đầu bài Tràng Giang chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!
Top 5 mẫu dàn ý 2 khổ đầu bài Tràng Giang
Số 1: Dàn ý 2 khổ đầu Tràng Giang
I. Mở bài
– Giới thiệu về Huy Cận và bài thơ Tràng giang.
– Giới thiệu về hai khổ thơ đầu.
II. Thân bài
* Khổ thơ đầu:
– “Sóng”: là con sóng thực của dòng giang trùng điệp, đó cũng là những cơn sóng lòng đầy ưu tư của nhà thơ.
– Từ láy “điệp điệp”: nỗi buồn cứ lặp đi lặp lại của nhân vật trữ tình.
– “Con thuyền xuôi mái”: thuyền lững lờ nhẹ trôi, bâng khuâng trên dòng nước, lẻ loi, vô định.
– Nhịp thơ 4/3 kết hợp với các từ ngữ vần bằng càng gợi thêm những nét mênh mang của sông nước vừa như gần gũi lại vừa như xa vắng.
– Biện pháp đối lập tương phản “thuyền về nước lại” đặc tả nỗi sầu xa cách, chia lìa.
– Cụm tính từ “sầu trăm ngả”: cuối câu thơ càng làm cho thiên nhiên nhuốm màu u tịch, xa vắng, mênh mang.
– Số từ “Một”: sự đơn lẻ, cô độc, ít ỏi, danh từ “củi” kết hợp với tính từ “khô” càng gợi sự nhỏ bé, héo khô nhựa sống.
* Khổ thơ thứ 2:
– “Lơ thơ”, “đìu hiu”: heo hút, hoang vắng.
– “Tiếng làng xa vãn chợ chiều”: âm thanh xa xôi, nhạt nhoà, không rõ rệt càng làm cho nhân vật trữ tình thêm khao khát được gặp gỡ, chuyện trò và đồng cảm.
– Không gian được mở ra, dài rộng, cao, sâu đến ngợp trời.
– Các hình ảnh tương phản “Nắng xuống, trời lên”, sông dài trời rộng”: càng làm không gian thêm bao la, rợn ngợp, vô cùng.
III. Kết bài
Khẳng định giá trị của hai khổ thơ.

Số 2: Dàn ý 2 khổ thơ đầu bài Tràng Giang
I. Mở bài
– Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm
+ Huy Cận là một trong những nhà thơ mới nổi tiếng với những tác phẩm mang phong cách rất riêng.
+ Bài thơ Tràng giang (1939) bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha
– Giới thiệu 2 khổ thơ đầu: Hai khổ thơ đầu bài đã gợi ra cả không gian rợn ngợp, nhưng tâm trạng của con người lại mang cảm giác sầu buồn, cô đơn, nỗi buồn như trải dài vô tận.
Ví dụ:
Một trong những nhà thơ mới nổi tiếng là nhà thơ Huy Cận, mỗi bài thơ mang một phong cách rất riêng. Thơ của Huy Cận mang phong cách thơ hàm súc, triết lí và phục vụ cho cách mạng của nước ta. Một trong những tác phẩm thơ nổi tiếng là Tràng giang, bài thơ nằm trong tập thơ Lửa thiêng. Bài thơ thể hiện cảnh thu 1939, được sáng tác khi tác giả nhìn bên bờ sông Hồng dưới dòng nước mênh mông sóng nước. Đặc sắc nhất là hai khổ thơ đầu của bài thơ Tràng giang. Chúng ta cùng đi tìm hiểu khổ thơ cuối của bài thơ để hiểu rõ hơn về phong cách thơ của Huy Cận.
II. Thân bài
*. Khái quát những nội dung cần phân tích thông qua mẫu sơ đồ tư duy Tràng giang
* Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên mênh mang, bất tận
- Những vòng nước xô đuổi nhau đến tận chân trời
- Qua khổ thơ còn thể hiện nổi buồn miên man của tác giả
- Sự trôi nổi, phó mặc của tác giả trên dòng sông hữu tình
- Tâm trạng chia li, tán tác
* Khổ 2: Không gian và thời gian qua bài thơ
- Không gian hoang vắng, đìu hiu
- Không gian vắng lặng, tĩnh mịch
- Không gian được đẩy vô tận
- Cảnh vật khiến con người trở nên nhỏ bé
III. Kết bài
– Nêu cảm nhận của em về 2 khổ đầu bài thơ Tràng giang.
Ví dụ:
Hai khổ thơ đầu của bài thơ Tràng giang thể hiện bức tranh thiên nhiên bất tận và không gian của cảnh núi non. Bên cạnh đó tác giả còn thể hiện niềm yêu quê hương, đất nước của tác giả. Qua bài thơ ta có hiểu được phong cách thơ nổi bật của tác giả Huy Cận.
Số 3: Dàn ý 2 khổ đầu Tràng Giang
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Huy Cận và bài thơ Tràng Giang
- Khái quát nội dung 2 khổ đầu của bài thơ Tràng Giang
II. Thân bài
Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên mênh mang bất tận
- Tràng giang hiện lên với nhiều hình ảnh đẹp: gợn sóng, con thuyền, dòng sông…
- Thể hiện nỗi buồn miên man của tác giả, sự trôi nổi phó mặc trên dòng sông hữu tình cùng một tâm trạng chia ly.
Khổ 2: Không gian và thời gian mà tác giả cảm nhận được
- Không gian vắng lặng, đìu hiu, tĩnh mịch và được đẩy tới vô tận
- Cảnh vật khiến con người trở lên thật nhỏ bé.
III. Kết bài
Đánh giá về tài năng của tác giả và giá trị của bài thơ.

Số 4: Dàn ý chi tiết 2 khổ đầu bài Tràng Giang
I. Mở bài
“Trong thơ Việt Nam, ta nghe bay dậy một tiếng địch buồn. Không phải tiếng sáo Thiên Thai, không phải điệu ái tình, không phải lời li tao kể chuyện một cái “tôi”, mà ấy là một bản ngậm ngùi dài: có phải tiếng đìu hiu của khóm trúc bông lau, có phải niềm than vãn của bờ sông bãi cát, có phải vầng trăng một mình đang cảm thương cùng các vì sao… Thơ Huy Cận đó ư?”. Trước Cách mạng tháng 8, thơ Huy Cận thường u sầu ảo não nhưng từ khi Cách mạng thành công dường như có một luồng sinh khí mới thổi vào thơ ông với tất cả bay bổng, trữ tình. Bài thơ Tràng Giang là một tiếng thơ như thế được thể hiện cụ thể qua hai khổ thơ đầu.
II. Thân bài
* Nêu ngắn gọn ý nghĩa nhan đề:
Trong nhan đề, nhà thơ đã khéo gợi lên vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại của toàn bài. “Tràng Giang” là một cách nói chệch đầy sáng tạo của Huy Cận. Hai âm “ang” đi liền nhau gợi lên trong người đọc cảm giác về con sông, không chỉ có chiều dài mà còn cả chiều sâu, bề rộng, tất cả đều trải dài mênh mông. Nhan đề mang sắc thái cổ điển trang nhã gợi liên tưởng dòng sông trong Đường thi như dòng sông của tâm tưởng, muôn đời vĩnh hằng.
* Khổ thơ thứ nhất: Khung cảnh sông nước mênh mông, bất tật
– Hai câu thơ đầu:
+ Câu thơ mở đầu nhắc lại nhan đề Tràng Giang với điệp vần “ang” gợi sự ngân vọng vang xa và cổ kính
+ Từ láy “điệp điệp”, “song song”: Khung cảnh sông nước gắn với tâm trạng buồn da diết, khôn nguôi
+ Hình ảnh:
+ “Sóng”: gợn lên từng đợt như nỗi buồn chồng chéo, trùng điệp trong tâm trạng
+ “Thuyền” và “ nước”: vốn luôn giao hòa nhưng ở đây lại lạc điệu, li cách
– Câu thơ thứ ba:
+ Hình ảnh “thuyền” và “nước” lặp lại từ câu thơ trên nhưng vẫn không hề có sự đồng điệu mà còn tan tác hơn với nghệ thuật đối về – lại
+ Từ ngữ trực tiếp miêu tả là cảm xúc “sầu trăm ngả”: nỗi buồn từ lòng người lấn át cả cảnh vật, đất trời
– Câu thơ cuối:
+ Hình ảnh độc đáo: “củi một cành khô” là sự trôi nổi, vô định, bấp bênh của thân phận cỏ cây hay cũng chính là số kiếp con người giữa cuộc đời sóng gió trăm ngả
+ Nghệ thuật đảo ngữ và đối lập tăng sức gợi hình, gợi cảm và giá trị biểu đạt của câu thơ
+ Với âm điệu nhịp nhàng, trầm buồn, hình ảnh độc đáo, chi tiết mới mẻ, nhà thơ đã phác họa nỗi buồn bơ vơ, bế tắc của lòng người trước không gian sông nước mênh mông, rợn ngợp, hoang vắng.
+ Khổ thơ thứ hai: Cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều
– Hai câu thơ đầu:
Từ ngữ:
+ Bắt đầu với hai từ láy gợi hình “lơ thơ” và “đìu hiu” à Nỗi buồn và sự nhỏ nhoi, thưa thớt, lạnh lẽo.
+ Từ phiếm chỉ “đâu” kết hợp âm thanh “tiếng làng xa” có hai cách hiểu: Âm thanh nhỏ rất khẽ của phiên chợ chiều đã văn vọng về từ một nơi xa không xác định hoặc không có âm thanh tiếng chợ chiều à Khung cảnh hiện lên mênh mông, vắng vẻ, hiu hắt
Hình ảnh: được mở rộng so với khổ thơ trước. Bức tranh không dừng lại ở sông nước mà còn có gió thổi, xóm làng, nắng chiều… nhưng vẫn đầy hiu quạnh, lặng ngắt. Những dấu hiệu của cuộc sống xuất hiện như nốt nhạc cao hiếm hoi giữa bản đàn trầm buồn triền miên.
– Hai câu thơ cuối:
Hình ảnh “nắng xuống”, “trời lên”, “sông dài”, “bến cô lieu” đã vẽ lên không gian rộng vô cùng, vô tận ở mọi sự vật, mọi chiều kích
Những tính từ gợi cảm xúc “sâu chót vót”, “bến cô lieu” là sáng tạo đặc biệt của nhà thơ
→ Không gian mở rộng ra ba chiều: sâu thăm thẳm, rộng mênh mông, cao chót vót
⇒ Nhà thơ đã khắc họa một bức tranh thiên nhiên mở rộng ra đến bến bờ, trời đất. Từ không gian ấy ta nhận ra sự ám ảnh về cái vô biên và sự trống trải tuyệt đối của cảnh vật và lòng người.
III. Kết bài
Ai đó từng nói “Cái bất giác của một con người ấy cũng là phản ứng của con người phổ quát – tạo nên một lực cuốn hút cho thơ ca.” Điều ấy thật đúng với Tràng Giang. Bạn đọc với cõi lòng hồn nhiên của mình đã vượt qua ý thức nghệ thuật của nhà thơ, đặng bắt đúng cái bất giác của một con người. Chính nó đã tạo nên sức hút bền bỉ nhất, mãnh liệt nhất.
Số 5: Dàn ý 2 khổ đầu Tràng Giang
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả tác phẩm.
- Giới thiệu hai khổ thơ đầu.
Huy Cận tên thật là Cù Huy Cận (1919-2005), là một trong những nhà thơ lớn tiêu biểu của Văn học Việt Nam hiện đại. Thơ Huy Cận hàm xúc, giàu chất suy tưởng và triết lí thâm sâu. Nỗi buồn vạn cổ của thơ Huy Cận được cảm nhận rất rõ thông qua tác phẩm “Tràng giang”. Chưa cần đi hết tác phẩm mà chính hai khổ thơ đầu thôi cũng cho ta đủ cảm giác của hồn thơ Huy Cận rồi.
II. Thân bài
1.Khổ 1
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy giòng.”
a) Thiên nhiên
- Mở ra hình ảnh dòng sông mênh mang sóng nước. Một con thuyền nhỏ bé trôi xuôi trên dòng nước và một cành củi khô bồng bềnh giữa sóng nước bao la.
- Bức tranh thiên nhiên quen thuộc mang đậm màu sắc cổ điển đường thi với hình ảnh dòng sông, sóng nước, con thuyền.
b) Tâm trạng con người
- Từ láy sóng đôi “điệp điệp” và “song song” được đặt trong thế đăng đối trên dưới đã hòa nhập sóng nước vào sóng lòng. Lời thơ mở ra một không gian mênh mang và nỗi buồn trong câu một đến câu ba chuyển thành nỗi sầu theo những con sóng gối lên nhau vừa kết tụ vừa lan tỏa
- Nhịp 2–23 trầm buồn tượng như nhịp trôi của dòng sông cũng là nhịp trôi của dòng thời gian. Cảm giác như dòng tràng giang đang trôi chảy giữa đôi bờ một bên vô cùng thời gian, một bên vô tận không gian.
Hình ảnh “con thuyền xuôi mái” gợi cảm giác trôi nổi.
- Cặp tiểu đối “thuyền về” – “nước lại” gợi cảm nhận về sự chia lìa. Con thuyền trôi trên mặt nước mà như đang chia bóng với dòng nước, khơi gợi nỗi buồn về thân phận nổi lênh vô định.
- Phép đảo ngữ “củi một cành khô” gợi nỗi buồn khô héo. Chi tiết thơ đầy ám ảnh bởi nó là kết quả của quá trình lao động và lựa chọn kỹ lưỡng công phu của nhà thơ.
III. Kết bài
Sự đối lập giữa hình ảnh dòng sông bao la rộng lớn với những tạo vật nhỏ bé hữu hạn gợi ra nỗi buồn về sự chìm nổi lưu lạc.
Hình ảnh Tràng Giang không chỉ là dòng sông mà còn là dòng đời và con thuyền của cuộc đời trôi dạt trên mặt nước không chỉ là những hình ảnh thực mà còn là biểu tượng cho kiếp sống lênh đênh lạc loài trên dòng đời trôi chảy.

Tổng kết
Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 5 mẫu dàn ý 2 khổ đầu bài Tràng Giang chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 11.