Tổng hợp các bài mẫu dàn ý 2 khổ đầu bài Đây thôn Vĩ Dạ của tác giả Hàn Mạc Tử một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay Top 10 Tìm Kiếm sẽ tổng hợp Top 5 mẫu dàn ý 2 khổ đầu bài Đây thôn Vĩ Dạ chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!
Top 5 mẫu dàn ý 2 khổ đầu bài Đây thôn Vĩ Dạ
Số 1: Dàn ý 2 khổ đầu bài Đây thôn Vĩ Dạ
I. Mở bài
- Giới thiệu chung về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
- Xuất xứ tác phẩm.
II. Thân bài
a) Phân tích khổ đầu bài thơ:
- Câu hỏi tu từ đầu khổ thơ là câu hỏi mang màu tâm trạng:
- Vừa như nhắc nhở, lại vừa như mời mọc, cũng có thể là lời trách móc nhẹ nhàng.
- Tác giả đang tự phân thân để hỏi chính lòng mình về một việc đáng ra phải làm bấy lâu: về thăm thôn Vĩ Dạ.
- Bức tranh thôn Vĩ êm đềm, thanh bình buổi bình minh:
- “Nắng hàng cau”: tinh khôi, trong trẻo.
- Tính từ “mướt” kết hợp với từ chỉ mức độ “quá”: vẻ đẹp mượt mà, láng bóng, tươi tắn, đầy sức sống của cây cối trong vườn.
- Hình ảnh so sánh “xanh như ngọc” gợi lên vẻ đẹp kiều diễm, quý phái của khu vườn.
- Hình ảnh người con gái Huế “mặt chữ điền” xuất hiện với nét đẹp duyên dáng mà đầy kín đáo, hài hòa với thiên nhiên.
b) Phân tích khổ thứ hai bài thơ:
- Nghệ thuật nhân hóa, cách ngắt nhịp 4/3: gợi sự chia li ngang trái.
- Gió- mây trong câu thơ xuất hiện với cảnh chia phôi, gió- mây ngược lối, hai đường hai ngả.
- Nước sông Hương như hiểu tâm tình người thi nhân cũng mang nỗi buồn trĩu nặng tâm can “buồn thiu”.
- Hoa bắp lay nhẹ bên bờ, nước chảy hoa trôi- cảnh vật như không, vương nỗi buồn.
- Không gian đêm trăng trên sông nước: Huyền ảo, như thực, như mộng.
- Trăng hòa mình vào dòng nước tạo nên vẻ lung linh, thơ mộng.
- Sông trăng đang đưa đò cập bến, bến trăng đang đợi đò chở trăng dừng chân.
- Thi nhân ngậm ngùi mong thuyền “kịp” chở trăng cập bến- nỗi lo âu, khắc khoải về cuộc đời ngắn ngủi của tác giả.
III. Kết bài
Khẳng định lại vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật được thể hiện qua hai khổ thơ.

Số 2: Dàn ý 2 khổ thơ đầu Đây thôn Vĩ Dạ
I. Mở bài
– Giới thiệu tác giả Hàn Mặc Tử và dẫn dắt vào tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ.
II. Thân bài
Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ
– Theo lời tường thuật của thi sĩ Quách Tấn- bạn thơ của Hàn Mặc Tử, bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được lấy cảm hứng từ một tấm bưu ảnh cùng những lời quan tâm thăm hỏi của cô gái Huế tên Hoàng Cúc gửi tặng.
– Tấm bưu thiếp có in hình dòng sông Hương, con đò, bến trăng. Lúc này tác giả đang điều trị bệnh tại Quy Nhơn. Nhớ người nên tức cảnh sinh tình, Hàn Mặc tử sáng tác ra bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
Phân tích 2 khổ thơ đầu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
* Khổ thơ đầu là lời mời gọi đến chơi Thôn Vĩ và cảnh đẹp của Thôn trước con mắt trữ tình của tác giả
Sao anh không về chơi Thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
– “Sao anh không về chơi Thôn Vĩ?”: câu hỏi mang tính mời gọi một cách tha thiết và nồng nhiệt. Câu hỏi tu từ như vừa hờn dỗi nhưng cũng vừa trách yêu.
=> Tác giả hóa thân và tự suy tưởng đặt mình vào cảm xúc của cô gái Huế.
– “Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên”: hàng cau thẳng tắp đón ánh nắng ban mai, hình ảnh đầu tinh khiết trong khung cảnh tươi sáng, thơ mộng, tràn đầy sức sống.
– “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”: cành lá non mơn mởn, xanh mướt, tràn đầy nhựa sống.
– “Lá trúc che ngang mặt chữ điền”: câu thơ vừa nhẹ nhàng, nhưng mang hình ảnh hoán dụ của cô gái Huế mộng mơ, e ấp, dịu dàng.
Phân tích đây thôn vĩ dạ khổ 1 2
* Khổ thứ hai thể hiện nỗi nhớ nhung da diết và cũng là nỗi buồn man mác của tác giả
Gió theo lối gió, mây đường mây,
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay…
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó,
Có chở trăng về kịp tối nay?
– “Gió theo lối gió, mây đường mây,”: khung cảnh quang đãng, trong sáng, trời trong xanh nhìn rõ những đường mây trắng đang trôi, những cơn gió gợn qua khiến con người cảm nhận rõ ràng.
– “Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay…”: dưới con mắt đang u sầu khi nhớ nhung về một người tình nơi xa thì “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”. Vì vậy, cho dù sông Hương xứ Huế đẹp mộng mơ, dòng nước có khi uyển chuyển, có khi như “cô gái Digan man dại và phóng khoáng” trong mắt của Hoàng Phủ Ngọc Tường, nhưng lại “buồn thiu” trong mắt của Hàn Mặc Tử.
– ” Có chở trăng về kịp tối nay?”: câu hỏi tu từ thể hiện sự mong chờ, mong đến mức như không còn chờ đợi thêm được nữa, chỉ muốn gặp ngay tức khắc, càng nhanh càng tốt.
III. Kết bài
– Tổng kết lại nội dung trong 2 khổ đầu đây thôn Vĩ Dạ.
– Nhận xét nghệ thuật trong 2 khổ thơ đầu của bài Đây thôn Vĩ Dạ và nêu cảm nghĩ bản thân.
Số 3: Dàn ý Đây thôn Vĩ Dạ 2 khổ thơ đầu
I. Mở bài
Giới thiệu khái quát về tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”, dẫn dắt vào hai khổ thơ đầu bài thơ.
II. Thân bài
a) Khổ thơ đầu bài thơ: Cảnh đẹp mảnh vườn thôn Vĩ, đại diện cho nét đặc trưng của thiên nhiên xứ Huế.
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
- Câu hỏi tu từ thể hiện sự trách móc, lời mời gọi tha thiết “Sao anh không về chơi thôn Vĩ”.
- Hình ảnh đặc trưng: nắng hàng cau, nắng mới lên, vườn mướt xanh như ngọc => thiên nhiên thơ mộng, trong trẻo đầy ấm áp và sức sống.
- Vẻ đẹp người con người Huế “mặt chữ điền”, cái đẹp đặc trưng của con người Huế
b) Khổ thơ thứ hai: Cảnh bến sông mang nhiều tâm trạng, nỗi buồn.
Gió theo lối gió, mây đường mây,
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay…
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó,
Có chở trăng về kịp tối nay?
- Thiên nhiên không còn hoà hợp, nổi bật lên sự cô đơn, lạc lõng “Gió theo lối gió, mây đường mây”
- Nỗi buồn thấm đẫm vào cảnh vật “nước buồn thiu”
- Ẩn chứa sự lo lắng, mong ngóng chờ đợi trong mỏi mòn, vô vọng “Có chở trăng về kịp tối nay”
III. Kết bài
Đánh giá nội dung, nghệ thuật và nêu cảm nghĩ của em về hai khổ thơ đầu

Số 4: Dàn ý 2 khổ đầu bài Đây thôn Vĩ Dạ
I. Mở bài
Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” là một tuyệt phẩm tiêu biểu của Hàn Mặc Tử. Hai khổ thơ đầu bài thơ như một khúc ngâm trữ tình đẹp đẽ và giàu sức gợi.
II. Thân bài
+ Câu hỏi tu từ thiết tha, vừa như lời trách móc lại vừa như lời mời gọi
+ Hàng cau thẳng tắp vươn mình đón nắng -> nét tinh khôi, tươi mới
+ Cành non mơn mởn trong sắc xanh của lá cành tràn nhựa sống, ngời sáng, trong ngần
+ Vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng, thanh tao, nhã nhặn của người con gái xứ Huế hiện lên thật duyên dáng
+ Dòng nước cũng được nhân hoá mang bầu tâm sự ” buồn thiu” lững lờ trôi
+ Sông nước soi ánh trăng mờ, chiếc thuyền thong thả nằm im bên bến sông thương
+ ” Có chở trăng về kịp tối nay” -câu thơ như một lời tâm sự, một câu hỏi mà cũng là nỗi mong chờ, hy vọng chở ánh trăng về kịp.
III. Kết bài
Cảnh mang tâm tình, dư vị hoài niệm của thi nhân bằng cái nhìn đầy tinh tế và sâu sắc, chỉ qua hai khổ thơ thôi mà ta thấy được một tâm hồn yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên tha thiết của nhà thơ.
Số 5: Dàn ý 2 khổ thơ đầu Đây thôn Vĩ Dạ
I. Mở bài
Giới thiệu tác giả Hàn Mặc Tử, bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ và 2 khổ thơ đầu cần phân tích.
II. Thân bài
a) Khổ 1: Cảnh vườn thôn Vĩ và tình người tha thiết:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
- Câu hỏi tu từ mở đầu mang nhiều sắc thái: là một lời tự vấn, lời trách nhẹ nhàng, lời mời mọc ân cần.
- Ba câu sau gợi lên vẻ đẹp hữu tình của thôn Vĩ trong khoảnh khắc hừng đông: cảnh vật tinh khôi, trong trẻo, mướt xanh trong nắng sớm mai; con người kín đáo, phúc hậu. Đằng sau bức tranh phong cảnh là tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, con người tha thiết cùng niềm băn khoăn day dứt của tác giả.
b) Khổ 2: Cảnh trời, mây, sông nước và niềm đau cô lẻ, chia lìa:
Gió theo lối gió, mây đường mây,
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay…
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó,
Có chở trăng về kịp tối nay?
- Hai câu đầu bao quát toàn cảnh với hình ảnh gió mây chia lìa đôi ngả, “ dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay” gợi nỗi buồn hiu hắt.
- Hai câu sau tả cảnh dòng sông trong đêm trăng lung linh, huyền ảo, vừa thực vừa mộng. Đằng sau cảnh vật là tâm trạng vừa đau đớn, khắc khoải vừa khát khao cháy bỏng của nhà thơ.
c) Đặc sắc nghệ thuật trong 2 khổ đầu bài Đây thôn Vĩ Dạ:
- Từ ngữ chọn lọc, hình ảnh độc đáo, giàu sức gợi, có sự hòa quyện giữa thực và ảo.
- Sử dụng có hiệu quả các biện pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ.
- Câu hỏi tu từ phù hợp với tâm trạng.
- Giọng điệu khi tha thiết, khi đắm say, khi khắc khoải, u buồn
III. Kết bài
Khái quát lại nội dung và nghệ thuật trong đoạn thơ.

Tổng kết
Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 5 mẫu dàn ý 2 khổ đầu bài Đây thôn Vĩ Dạ chi tiết nhất đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. Top 10 Tìm Kiếm hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 11.